LỚP
TCCT : H689
HỌ
TÊN : TRẦN THỊ NGỌC ĐIỆP
ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LẦN 1
Môn : ĐƯỜNG LỐI, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM VỀ CÁC LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
******
CÂU 1: Tính tất
yếu và những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam? Liên hệ thực tiễn
Mở bài : Phát
triển kinh tế thị trường định hướng XHCN bắt nguồn từ những cơ sở lý luận và
thực tiễn sâu sắc. Như chúng ta đã biết, trước Đại hội VI của Đảng, nền kinh tế
nước ta vận hành trong khuôn khổ cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao
cấp. Thực hiện đường lối đổi mới, với tư duy mới về kinh tế, Đảng ta nhận thức
ngày càng rõ và khẳng định: Sản xuất hàng hóa, kinh tế thị trường không đối lập
với CNXH mà là thành tựu phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách
quan, cần thiết cho công cuộc xây dựng CNXH. Theo đó, Đảng ta lựa chọn mô hình
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN để đạt được mục tiêu “Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
I.
Khái niệm :
a.
Kinh tế thị trường:
là nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường. Đó là cơ chế điều tiết nền
kinh tế bởi các quy luật thị trường trong môi trường cạnh tranh, nhằm mục tiêu
lợi nhuận.
b.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN
* Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
của đảng làm rõ nội hàm, mục tiêu nền kinh tế thị trường định hướng XHCN: “Nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước dưới sự lãnh
đạo của đảng cộng sản. Đây là 1 hình thái kinh tế thị trường vừa tuân thủ theo
những quy luật của kinh tế thị trường, vửa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi
phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH”
* Tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta đã đưa ra định nghĩa tổng quát về nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “là nền kinh tế vận hành đầy
đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó
là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo”, nhằm mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
II.
Tính tất yếu khách quan của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN:
1.
KT KHH tập trung
bao cấp chuyển sang KT hàng hóa nhiều thành phần :
* Lý luận : theo sự khái quát của Đảng, thời kỳ quá độ đó là một quá trình
cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới, với
những tàn dư của chế độ XH cũ và mầm mống của chế độ XH mới. Nhưng trong quá
trình chuyển đổi đảng ta phạm phải sai lầm là vi phạm qui luật khách quan xóa
bỏ hết những tàn dư của chế độ XH cũ : không khai thác được hết các nguồn lực
của xã hội; thị trường thiếu sự cạnh tranh, mục tiêu lợi nhuận không được đặt
ra, kinh tế sản xuất trì trệ. Do đó phải đổi mới nền kinh tế .
* Thực
tiễn :
- Xuất
phát điểm của nước ta từ nền kinh tế thấp, manh mún, năng lực điều hành tế
thấp, khả năng tập hợp mọi nguồn lực của xã hội chưa được tốt, việc sử dụng mô
hình KT KHH tập trung trong 1 thời gian đã làm cho nền kinh tế xã hội dần dần
rơi vào khủng hoảng, đời sống nhân dân khó khăn, hiệu quả KT-XH không cao, giữa
những năm 1980 tỷ lệ lạm phát tăng rất cao, đồng tiền mất giá trầm trọng, đời
sống nhân dân bị giảm sút thậm chí một số địa phương nạn đói đang rình rập,
người dân không an tâm về cách thức phân phối lao động, từ đó làm cho năng suất
cá nhân giảm, kéo theo năng suất xã hội giảm, người dân mất niềm tin vào việc
quản lý kinh tế của Nhà nước, do đó cần tìm 1 mô hình kinh tế hữu hiệu hơn và
cần thiết phải đổi mới nền kinh tế.
- Từ sau đổi
mới 1986, mô hình kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đòi hỏi phải có cơ chế,
chính sách để phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đồng nghĩa với việc
phát triển KTTT và tình hình
thế giới tạo sức ép, buộc VN phải tìm mô hình KT mới do đó nền KTTT ra đời tại
VN là khách quan do xuất phát từ xu thế phát triển tất yếu của nền sản xuất
hàng hóa ( có sự phân công lao động xã hội và có sự tách biệt tương đối về mặt
kinh tế giữa các chủ thể ).
2.
KTTT định hướng
XHCN VN
- Sự lựa chọn kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa (XHCN) ở nước ta xuất phát từ nhận thức đúng đắn của Đảng ta: kinh tế thị
trường là sản phẩm của văn minh nhân loại, có thể tồn tại và thích ứng với
nhiều hình thái xã hội khác nhau; kinh tế thị trường phát triển với trình độ
cao dưới chủ nghĩa tư bản song không đồng nhất với chủ nghĩa tư bản và cũng
không đối lập với chủ nghĩa xã hội (CNXH) và do yêu cầu phải phát triển để đạt
được nhiều thành tựu về kt-xh. VN là nước có độc lập tự do nhưng nhiệm vụ ấm no
hạnh phúc cho người nhân dân chưa đạt được ngoài ra nước ta là nước dang phát
triển nghĩa là chưa phát triển, chưa có đầy đủ cơ sở vật chất để xây dựng CNXH,
thu nhập bình quân đầu người trung bình mà là trung bình thấp so với khu vực và
thế giới. Vì vậy VN phát triển KTTT định hướng XHCN là tất yếu khách quan vì
xuất phát từ mục tiêu xây dựng XHCN mà xây dựng XHCN là tạo điều kiện cho người
dân có cuộc sống ấm no hạnh phúc.
- Sự đồng thuận của đại
đa số nhân dân trong quá trình thực hiện phát triển kinh tế đất nước để xây
dựng CNXH đã tạo tiền để vững chắc cho nền KTTT định hướng XHCN phát triển là
yếu tố khách quan , - Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta là một mô
hình hoàn toàn mới, chưa có tiền lệ trong lịch sử và thời gian phát triển vừa
tròn 30 năm. Do vậy, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là một quá
trình hoàn thiện, đổi mới và sáng tạo không ngừng trong nhận thức, tư duy lý
luận và thực tiễn.
* lý luận :
- Trước Đổi Mới 1986,
do chưa thừa nhận sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trường, nhà nước Việt Nam xem
kế hoạch hóa là đặc trưng quan trọng nhất của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa,
phân bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu. Nhà nước xem thị trường là đặc
trưng của chủ nghĩa tư bản dẫn đến không thừa nhận trên thực tế sự tồn tại của
nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ, lấy kinh tế quốc doanh và tập
thể là chủ yếu, muốn nhanh chóng xóa sở hữu tư nhân và kinh tế cá thể, tư nhân.
Nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
- Từ năm 1986, Việt Nam
đã thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Dưới áp lực của tình thế
khách quan, nhằm thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, Việt Nam đã có những
bước cải tiến nền kinh tế theo hướng thị trường, người dân được tự do tham
gia vào các hoạt động kinh tế. Người dân
cảm thấy được làm chủ và thấy được trách nhiệm về lợi ích của chính mình và
nâng cao được nhận thức muối có lợi nhuận kinh tế thỉ phải đáp ứng được yêu cầu
của thị trường, từ đó tạo điều kiện sản xuất hàng hóa có hiệu quả, người dân có
động lực tham gia tạo ra nhiều của cải vật chất, nâng cao đời sống.
* Cơ sở thực tiễn :
- Nhận thức về kinh tế tư nhân là động lực
quan trọng xuất phát từ thực tiễn phát triển hết sức sinh động của nền kinh tế
đất nước. Trong những năm qua, hàng trăm nghìn doanh nghiệp tư nhân đã làm nên
sự phát triển năng động của nền kinh tế, góp phần quan trọng tạo việc làm, nâng
cao thu nhập của người dân, mạnh dạn đột phá và đi đầu trong nhiều lĩnh vực sản
xuất - kinh doanh mới.
Trong quá trình hội nhập, nhiều doanh
nghiệp tư nhân đã vươn ra bên ngoài và khẳng định thương hiệu của mình trên thị
trường thế giới. Lực lượng doanh nhân Việt Nam đông đảo, rộng khắp, ở mọi loại
hình và quy mô, đang có tiếng nói và vai trò ngày càng quan trọng trong các
quyết sách phát triển đất nước.
Do đó, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khu
vực tư nhân phát triển cũng chính là tạo điều kiện để giải phóng các nguồn lực
phát triển trong xã hội, để nền kinh tế thị trường phát huy tối đa các tiềm
năng to lớn của nó. Luận điểm này chắc chắn là nguồn cổ vũ tinh thần khởi
nghiệp, đổi mới và sáng tạo, tạo sức sống và đột phá phát triển mạnh mẽ đất nước
ta trong giai đoạn mới.
Chính vì vậy chính sách, cơ chế phát triển
kinh tế thị trường có được là do nhu cầu của xã hội đặc biệt là nhu cầu lợi ích
của người dân.
3.
KTTT là KT có
hiệu quả nhất trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
- Trong lịch sử phát triển các mô hình
kinh tế của nhân loại thì KTTT là nền kinh tế hoàn hảo nhất so với các nền kinh
tế khác và đem lại hiệu quả nhất. KTTT đã tạo ra năng suất lao động cao, tạo ra
nguồn hàng lớn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của tiêu dùng và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực XH.
- Hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu
hướng tất yếu của thời đại, thực chất đó là sự tham gia của các nước vào sân
chơi chung của nền kinh tế TG . Với chủ trương của Đảng ta là “ tích cực và chủ
động hội nhập kinh tế thế giới”, tất yếu VN phải chuyển đổi sang nền kinh tế
thị trường.
Thực tế cho thấy hơn 30 năm vận hành của KTTT định hướng XHCN
đã tạo ra sự phát triển ngoạn mục của đất nước. Công cuộc Đổi mới nhanh chóng
đưa Việt Nam thoát khỏi khủng hoảng, duy trì tốc độ tăng trưởng vào hàng cao
trên thế giới.
+ Năm
1988, quy mô GDP chưa tới 5,5 tỷ USD, GDP đầu người chỉ đạt 86 USD; đến năm
2016, GDP đã đạt 205,32 tỷ USD, tăng hơn 37 lần, GDP đầu người đạt 2.215 USD,
tăng gần 27 lần so với năm 1988, rút ngắn đáng kể khoảng cách thu nhập so với
các nước trong khu vực.
+ Theo dữ
liệu so sánh của Ngân hàng Thế giới (WB), năm 1990, GDP bình quân đầu người của
Thái-lan là 1.508 USD (tính tròn), con số tương ứng của Việt Nam là 98 USD,
khoảng cách chênh lệch tới 15,3 lần. Đến năm 2015, GDP bình quân đầu người của
Thái-lan lên 5.815 USD, con số tương ứng của Việt Nam là 2.111 USD, khoảng cách
rút ngắn còn 2,7 lần.
+ Thành
tựu ngoạn mục nhất là công cuộc xóa đói giảm nghèo: năm 1993, tỷ lệ hộ nghèo
trong cả nước chiếm tới 58%, đến cuối năm 2016 đã giảm chỉ còn 8,38% (theo
chuẩn nghèo mới). Theo dữ liệu so sánh của Ngân hàng phát triển châu Á (ADB),
tỷ lệ người nghèo so với dân số của Việt Nam năm 2015 ở mức 9,8%, thấp xa so
với con số tương ứng của Phi-li-pin (25,2%), Ấn Độ (21,9%), và thấp hơn cả
Thái-lan (12,6%), In-đô-nê-xi-a (11,3%).
Câu 2: Giải pháp phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay?
I.
Bản chất và những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN:
A.
Bản chất
Văn
kiện Đại hội XII của Đảng cũng
đã nêu khái quát những nội dung quan trọng về các bộ phận cấu thành, vai trò
của thị trường, vai trò của Nhà nước, vai trò của nhân dân và mục tiêu bảo đảm
tiến bộ và công bằng xã hội trong phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN
1. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất;
2. Có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một
động lực quan trọng của nền kinh tế;
3. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế
bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật;
4. Thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy
động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để
giải phóng sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường;
5. Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng
và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch
và lành mạnh; sử dụng các công cụ, chính sách và các nguồn lực của Nhà nước để
định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi
trường; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát
triển; Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế – xã hội.
B. Đặc trưng của nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở VN
* Về mục tiêu phát triển :
+ KTTT : phát triển LLSX, phát triển
kinh tế nhằm mục tiêu lợi nhuận.
+ KTTT ĐH XHCN : phục vụ lợi ích nhân
dân trước hết là nhân dân lao động, nhằm xây dựng phát triển CNXH vì mục tiêu “
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh ”
* Về sở
hữu và thành phần kinh tế :
+ KTTT : tồn tại nhiều chế độ sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế
+ KTTT ĐH XHCN : lấy chế độ công hữu,
KTNN cùng với kinh tế tập thể làm nền tảng.Sở hữu toàn dân, KTNN giữ vai trò
chủ đạo.
* Về tổ
chức quản lý
+ KTTT : đều cần có sự quản lý của Nhà
nước
+ KTTT ĐH XHCN : Do NN XHCN, NN của nhân
dân, do ND, vì ND quản lý điều tiết, đồng thởi phát huy vai trò làm chủ Xh của
ND.
* Về lĩnh
vực phân phối :
+ KTTT : tồn tại nhiều hình thức phân
phối
+ KTTT ĐH XHCN : phân phối chủ yếu theo
kết quả lao động. hiệu quả kinh tế đồng thời theo mức đóng góp vốn và các nguồn
lực khác và thông qua phúc lợi XH.
II.
Thực trạng và giải pháp nền kinh tế thị trường ĐH XHCN ở nước ta hiện nay:
A.
Thực trạng :
ĐH
XII đề cập đến 4 tồn tại và hạn chế của KTTT
-
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
thực hiện còn chậm. Một số quy định pháp luật, cơ chế, chính sách còn chồng
chéo, mâu thuẫn, thiếu ổn định, nhất quán; còn có biểu hiện lợi ích cục bộ,
chưa tạo được bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực phát triển. Một số loại thị trường chậm hình thành và phát triển, vận
hành còn nhiều vướng mắc, kém hiệu quả. Giá cả một số hàng hoá, dịch vụ thiết
yếu chưa được xác lập thật sự theo cơ chế thị trường.
-
Hiệu quả hoạt động của các chủ thể kinh tế, các loại hình doanh nghiệp trong
nền kinh tế còn nhiều hạn chế. Việc tiếp cận một số nguồn lực xã hội chưa bình
đẳng giữa các chủ thể kinh tế. Cải cách hành chính còn chậm. Môi trường đầu tư,
kinh doanh chưa thực sự thông thoáng, mức độ minh bạch, ổn định chưa cao. Quyền
tự do kinh doanh chưa được tôn trọng đầy đủ. Quyền sở hữu tài sản chưa được bảo
đảm thực thi nghiêm minh.
-
Thể chế bảo đảm thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội còn nhiều bất cập. Bất
bình đẳng xã hội, phân hoá giàu - nghèo có xu hướng gia tăng. Xóa đói, giảm
nghèo còn chưa bền vững.
-
Ðổi mới phương thức lãnh đạo của Ðảng trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới về kinh tế. Cơ chế kiểm soát quyền
lực, phân công, phân cấp còn nhiều bất cập. Quản lý nhà nước chưa đáp ứng kịp
yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; hiệu lực, hiệu
quả chưa cao; kỷ luật, kỷ cương không nghiêm. Hội nhập kinh tế quốc tế đạt hiệu
quả chưa cao, thiếu chủ động trong phòng ngừa và xử lý tranh chấp thương mại
quốc tế.
B.
Các giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam:
- Thực hiện nhất quán, lâu dài chính
sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, phát huy vai trò của kinh tế nhà
nước.
- Đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước gắn với phát
triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên moi trường.
- Phát triển đồng bộ các yếu tố thị
trường và các loại thị trường.
- Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng,
năng lực và hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN.
-Mở rộng kinh tế đối ngoại, chủ động và
tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
(
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia,
H.2016, tr.102-112 )
1. Thống nhất nhận thức về phương hướng, mục
tiêu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ,
đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng
xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền
kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu
"dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
Nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam
có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh
tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế; ….. Nhà nước đóng
vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường cạnh
tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các công cụ, chính sách và các
nguồn lực của Nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản
xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong
từng bước, từng chính sách phát triển. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân
trong phát triển kinh tế - xã hội.
Những nhận thức
có giá trị định hướng trên đây cần được tiếp tục cụ thể hóa, thể chế hóa phù
hợp với từng giai đoạn phát triển trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển
các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp
Thể chế hóa quyền tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân đã được quy định trong Hiến pháp năm 2013. Bảo đảm
công khai, minh bạch về nghĩa vụ và trách nhiệm trong thủ tục hành chính nhà
nước và dịch vụ công để quyền tài sản được giao dịch thông suốt.
Mọi doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế đều phải hoạt động theo cơ chế thị trường, bình
đẳng và cạnh tranh theo pháp luật.
Tiếp tục đẩy
mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước theo hướng: doanh nghiệp nhà nước tập trung vào
những lĩnh vực then chốt, thiết yếu; ….
Tăng cường quản lý, giám sát, kiểm tra, kiểm soát bảo đảm công khai, minh bạch
về đầu tư, tài chính và các hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
Tiếp tục đổi mới
nội dung và phương thức hoạt động của kinh tế tập thể, kinh tế hợp
tác xã; đẩy mạnh liên kết và hợp tác dựa trên quan hệ lợi ích, áp dụng
phương thức quản lý tiên tiến, phù hợp với cơ chế thị trường.
Hoàn thiện cơ
chế, chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi phát triển mạnh kinh tế tư nhân
ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế, trở thành một động lực quan trọng của
nền kinh tế.
Nâng cao hiệu
quả thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài, chú trọng chuyển giao công
nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và thị
trường tiêu thụ sản phẩm; …. đồng thời kiểm tra, giám sát, kiểm soát,
thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu cực.
3. Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các
loại thị trường
Thực hiện nhất
quán cơ chế giá thị trường; bảo đảm tính
đúng, tính đủ và công khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá, dịch vụ công thiết yếu; đồng
thời có chính sách hỗ trợ phù hợp cho đối
tượng chính sách, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số. …Tiếp tục phát triển đồng bộ và
vận hành thông suốt các loại thị trường.
Thực hiện đa
dạng hóa thị trường hàng hóa, dịch vụ
theo hướng hiện đại, chú trọng
hình thành khung pháp lý, phát triển hệ thống phân phối thông suốt và
hiệu quả. Cơ cấu lại thị trường tài chính... Tiếp
tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách để thị trường bất động sản vận hành
thông suốt, phù hợp quy luật cung - cầu nhằm khai thác, sử dụng tiết kiệm, có
hiệu quả nguồn lực từ đất đai và tài sản, kết
cấu hạ tầng trên đất; ngăn ngừa đầu cơ, lãng phí. Hoàn thiện cơ chế,
chính sách để phát triển đồng bộ, liên thông thị trường lao động cả về quy mô, chất lượng lao động và cơ cấu
ngành nghề. Tiếp tục đổi mới, phát triển mạnh mẽ và đồng bộ thị trường khoa
học - công nghệ, thực hiện cơ
chế thị trường và có chính sách hỗ trợ để khuyến khích các tổ chức, cá
nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công
nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất kinh doanh.
4. Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế
quốc tế
Tiếp tục nghiên
cứu, đàm phán, ký kết, chuẩn bị kỹ các điều kiện thực hiện các hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới, tham gia các điều ước quốc tế trong các lĩnh vực
kinh tế, thương mại, đầu tư,... Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; đa
dạng hóa, đa phương hóa quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị
trường, một đối tác cụ thể; kết hợp hiệu quả ngoại lực và nội lực, gắn hội nhập
kinh tế quốc tế với xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.
Rà soát, hoàn
thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm thực thi có hiệu quả các hiệp
định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết. Hoàn thiện thể chế để tận dụng cơ
hội và phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp quốc tế, nhất là
tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế. Hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư
pháp phù hợp với pháp luật quốc tế.
5. Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước về kinh tế
- xã
hội và phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội
Nâng cao năng
lực hoạch định đường lối, chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng; tăng
cường lãnh đạo việc thể chế hoá và việc tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế - xã hội….
Nhà nước thể chế
hóa nghị quyết của Đảng, xây dựng, tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách, bảo
đảm các loại thị trường ngày càng hoàn thiện và vận hành thông suốt, cạnh tranh
công bằng, bình đẳng và kiểm soát độc quyền kinh doanh; tiếp tục đẩy mạnh cải
cách hành chính, cải cách tư pháp, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.
Đổi mới, hoàn
thiện cơ chế, chính sách để phát huy vai trò làm chủ của nhân dân; bảo đảm
quyền tự do, dân chủ trong hoạt động kinh tế của người dân theo quy định của
Hiến pháp, pháp luật và sự tham gia có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội trong xây dựng và giám sát việc thực hiện thể chế kinh
tế và phát triển kinh tế - xã hội.
Tóm lại, sau 30 năm thực hiện
đường lối đổi mới, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta đã từng
bước hình thành và phát triển; thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN được
quan tâm xây dựng và từng bước hoàn thiện. Thực lực của nền kinh tế tăng lên; kinh
tế vĩ mô cơ bản ổn định; lạm phát được kiểm soát; tăng trưởng kinh tế được duy
trì hợp lý. Việt Nam được đánh giá là nhóm quốc gia có mức tăng trưởng khá cao
trên thế giới. Những kết quả đó là thành tựu nổi bật trong thực hiện các chủ
trương, giải pháp xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của Nhà nước, sự nỗ lực của
các thành phần kinh tế. Kết quả đó còn là sự đoàn kết, đồng lòng, phát huy sức
mạnh tổng hợp của toàn dân tộc vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”.
Câu
3: Trình bày những nội dung cơ bản của mô hình tăng trưởng kinh tế:
I.
Khái niệm mô hình tăng trưởng kinh tế:
Mô hình tăng trưởng
kinh tế là một cách diễn đạt quan điểm cơ bản nhất về sự tăng trưởng kinh tế
thông qua các biến số kinh tế và mối liên hệ giữa chúng
II.
Các mô hình tăng trưởng kinh tế:
1.
Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng:
- Tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng là
tăng trưởng kinh tế dựa trên cơ sở gia tăng số lượng các yếu tố đầu vào như
vốn, lao động, tài nguyên mà không kèm theo tiến bộ công nghệ.
- Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều
rộng có đặc trưng là:
+ Sự gia tăng về lượng các yếu tố đầu
vào tạo ra trên 50% thu nhập của nền kinh tế;
+ Không thường xuyên sử dụng các nguồn
lực có hiệu quả cao hơn;
+ Chỉ chú trọng phát triển các loại công
nghệ và nguồn lực sản xuất truyền thống.
- Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều
rộng có những lợi thế như: giải phóng mọi nguồn lực của đất nước; thu hút được
nguồn lực từ nước ngoài; giải phóng sức lao động, phát triển thị trường lao
động; đáp ứng yêu cầu tăng trưởng nhanh trong giai đoạn đầu phát triển của các
nước đang phát triển.
Tuy nhiên, mô hình tăng trưởng kinh tế
theo chiều rộng có nhiều hạn chế như: các nguồn lực vốn, lao động, tài nguyên
là có hạn, vì thế nếu áp dụng mô hình tăng trưởng này kéo dài sẽ dẫn đến giới hạn,
làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường, gia tăng chi phí cho
một đơn vị sản phẩm, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp, tiềm ẩn
nguy cơ lạm phát, bội chi ngân sách, gây bất ổn kinh tế vĩ mô.
2.
Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu:
- Tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu là
tăng trưởng kinh tế dựa trên cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu
vào. Tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu dựa trên cơ sở của khoa học – công nghệ
hiện đại, với đa số lao động có trình độ học vấn và kỹ năng nghề nghiệp cao, có
khả năng đi vào lĩnh vực thiết kế, chế tạo thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn,
làm ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu
không chỉ gia tăng khối lượng sản phẩm, mà còn gia tăng cả chất lượng sản phẩm
nền kinh tế.
- Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều
sâu có đặc trưng là:
+ hoàn thiện về chất các yếu tố sản xuất
và nâng cao hiệu quả sử dụng chúng đạt mức chiếm trên 50% tổng thu nhập tăng
thêm của nền kinh tế;
+ thường xuyên, liên tục sử dụng nguồn
lực có hiệu quả cao hơn;
+ sử dụng các loại công nghệ và nguồn
lực tiên tiến.
- Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều
sâu có những lợi thế như: nhân tố TFP dường như là vô hạn, nên có khả năng khắc
phục được tình trạng khan hiếm nguồn lực; tiết kiệm nguồn lực, giảm chi phí,
tăng hiệu quả và tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế; giảm ô nhiểm, bảo vệ môi
trường; ít gây bất ổn kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế bền vững, dài hạn.
à Cần lưu ý rằng
việc phân định mô hình tăng trưởng kinh tế thành 2 loại như trên chỉ là tương
đối. Trong thực tế không tồn tại mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng
hoặc theo chiều sâu thuần túy.
Điều
kiện tiên quyết để chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng sang
chiều sâu đó là: phải dựa vào tiến bộ khoa học – công nghệ và dựa vào nguồn
nhân lực chất lượng cao.
III.
Sự cần thiết VN phải chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế
Văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng đã nhấn mạnh
chủ trương tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Triển vọng phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam những năm tới tùy thuộc vào kết quả thực hiện các
đột phá chiến lược và các giải pháp cơ bản về đổi mới mô hình tăng trưởng kinh
tế.
1. Hệ quả của mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng ở Việt
Nam
a. Nền kinh tế kém hiệu quả :
- Nền kinh tế vẫn chủ yếu phát triển theo
chiều rộng, tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố về vốn, tài
nguyên, lao động trình độ thấp, chưa dựa nhiều vào tri thức, khoa học và công
nghệ, lao động có kỹ năng. Năng suất lao động chậm được cải thiện, thấp hơn
nhiều so với một số nước trong khu vực. Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng
hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế còn thấp. Chưa phát huy được lợi thế so sánh
và tận dụng các cam kết hội nhập quốc tế để nâng cao chất lượng tăng trưởng,
phát triển bền vững.
Trong bảng xếp hạng số liệu của Thế Giới, VN
nằm trong nhóm những nước đang phát triển.
b. Sức
cạnh tranh yếu kém :
- Tình trạng trục trặc, thiếu linh hoạt và kém hiệu quả trong sự kết
hợp giữa tổng cung và tổng cầu, khiến sản lượng luôn thấp hơn tiềm năng, không
phát huy được hết các động lực. Tăng trưởng sản lượng thấp hơn tiềm năng, tính
ổn định chưa cao trước những biến động kinh tế cả trong và ngoài nước
Vd: Trong nhiều năm qua sản lượng nông sản
tăng nhannh, xuất khẩu nhiều nhưng nông sản của VN chủ yếu là xuất thô, giá trị
kinh tế đạt được thấp
- Tốc độ phát triển nợ công gấp 3 lần tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế. VK ĐH XII nhận định : “Nợ xấu đang giảm dần nhưng
còn ở mức cao, nợ công tăng nhanh. Tình trạng đầu tư công dàn trải, thất thoát,
lãng phí chậm được khắc phục. Việc xây dựng và thực hiện đề án cơ cấu lại tổng
thể nền kinh tế thiếu đồng bộ, chưa thật sự gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng, kết quả còn hạn chế.”
c. Mất cân đối vĩ mô trầm trọng : Tăng trưởng kinh tế còn thấp so với
tiềm năng, nhiều nút thắt tuy đã được nhận diện nhưng chậm tháo gỡ. Các cân đối
vĩ mô lớn của Việt Nam đang phải đối mặt với một số rủi ro:
(i) Về tỷ lệ
tiết kiệm - đầu tư: Từ đầu những năm 2000 đến nay, tỷ lệ tiết kiệm của Việt Nam
thường thấp hơn đầu tư (do đầu tư tăng cao), trong khi tỷ lệ tiết kiệm trong
nước tương đối ổn định. Điều này cho thấy, rủi ro trong việc phụ thuộc vào
nguồn vốn bên ngoài cũng như phản ánh sự kém hiệu quả trong sử dụng vốn đầu tư
hiện nay.
(ii) Về cân đối
tài khóa: Bội chi tăng cao và tăng phát hành trái phiếu chính phủ đang tạo ra
các áp lực đối với giới hạn an toàn nợ công hiện nay.
(iii) Về cán cân
thương mại: Đã cân bằng hơn nhưng chưa bền vững. Xuất nhập khẩu Việt Nam phụ
thuộc nhiều vào các yếu tố bên ngoài như giá cả, thị trường, đầu tư nước ngoài,
trong khi nhu cầu nhập khẩu lại khá lớn
d.
Tăng trưởng kinh tế chưa đi cùng với giải quyết tốt các vần đề xã hội và môi
trường.
Vẫn còn khoảng
cách lớn giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội. Tỷ lệ thiếu việc làm ở
nước ta còn lớn. Thành tựu xóa đói giảm nghèo chưa thật sự vững chắc. Mặt trái
của mô hình tăng trưởng theo chiều rộng ở nước ta thời gian qua đó là sự suy
thoái môi trường nghiêm trọng. Nếu không giải quyết tốt vấn đề này trong quá
trình tăng trưởng thì VN có thể xóa đi tất cả các thành tựu đạt được trong KT
và XH.
2. Xuất phát từ xu hướng đổi mới mô hình tăng trưởng sau khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu
Hiện nay, kinh tế
thế giới về cơ bản đang trong quá trình phục hồi sau khủng hoảng tài chính toàn
cầu nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều bất ổn và rủi ro do cuộc khủng hoảng nợ công Châu
Âu và các thách thức phát triển ngày càng gay gắt. Yêu cầu bức thiết phải
chuyển đổi mô hình tăng trưởng KT sau khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh
tế toàn cầu ngày càng lan rộng ra nhiều nước trên toàn thế giới. Do đó VN phải
xây dựng được kịch bản phòng ngừa, phải đổi mới mô hình tăng trưởng KT từ chiều
rộng sang chiều sâu để đối phó tốt hơn với khủng hoảng tài chính và chống suy
thoái kinh tế toàn cầu.
3.
Xuất phát từ yêu cầu chủ động, thích ứng trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội
nhập kinh tế quốc tế là 1 xu hướng mà VN đang tham gia trên con đường phát
triển đất nước và đây là xu hướng khách quan .
Chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế có nghĩa là: phải xuất phát từ lợi ích và điều kiện cụ thể của nước ta, chủ
động xem xét, nhận biết xu thế khách quan và diễn biến của kinh tế thế giới, tự
mình nhìn nhận những gì là thời cơ, lợi thế có thể tranh thủ, phát huy, những
gì là thách thức, tác động tiêu cực cần phòng chống, vượt qua.
Nhiệm
vụ trung tâm của nước ta trong lúc này là đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do đó, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là
để:
Thứ nhất, tạo điều kiện cho nước ta
thu hút một cách có hiệu quả nguồn vốn, máy móc, thiết bị, vật tư, những tri
thức hiện đại và tiến bộ khoa học - công nghệ, kỹ năng, kinh nghiệm quản lý,
đáp ứng yêu cầu xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Thứ hai, ngày càng mở ra cho nước
ta những thị trường mới để phát huy tiềm năng, lợi thế, tăng nhanh xuất khẩu,
chuẩn xác hoá phạm vi, mục tiêu thay thế nhập khẩu một cách có hiệu quả.
Thứ ba, giúp chúng ta xác định
những đối tác mới cần thu hút nhằm thực hiện tốt hơn chủ trương đa phương hoá,
đa dạng hóa, chống lại sự cửa quyền trong quan hệ kinh tế đối ngoại của nước
ta...
Câu 4: Trình bày những yêu cầu,
mục tiêu, nội dung và nguyên tắc của đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam đến năm 2020?
I.
Những yêu cầu:
-
Xuất phát từ hạn chế, yếu kém
của mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng ở Việt Nam giai đoạn 1991-2010.
-
Xuất phát từ xu hướng đổi mới
mô hình tăng trưởng sau khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu
-
Xuất phát từ yêu cầu chủ động,
thích ứng trong hội nhập kinh tế quốc tế
II.
Mục tiêu của mô hình tăng trưởng kinh tế
giai đoạn đến năm 2020?
Mục tiêu của mô
hình tăng trưởng mới là đáp ứng yêu cầu khắc phục các khuyết tật của mô hình
tăng trưởng cũ, giúp cho nền kinh tế không bị rơi vào “bẫy thu nhập trung
bình”, bảo đảm nền kinh tế tham gia có hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu, hội
nhập thành công vào nền kinh tế thế giới.
*
Mục tiêu chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế ở VN giai đoạn 2016 – 2020
1. Mục tiêu tổng quát
Bảo
đảm ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn 5 năm trước.
Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi
mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh.
2. Chỉ tiêu về kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình
quân 5 năm đạt 6,5 - 7%/năm. Đến năm 2020, GDP bình
quân đầu người khoảng 3.200 - 3.500 USD. Tỉ trọng công nghiệp và
dịch vụ trong GDP khoảng 85%. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 5 năm bằng
khoảng 32 - 34% GDP. Bội chi ngân sách nhà nước còn khoảng 4% GDP. Năng suất
các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng khoảng 30
- 35%. Năng suất lao động xã hội bình quân tăngkhoảng 5%/năm.
Tiêu hao năng lượng tính trên GDP bình quân giảm 1 - 1,5%/năm. Tỉ lệ đô thị
hóa đến năm 2020 đạt 38 - 40%.
(
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia,
H.2016, tr.272 )
III.
Các nguyên tắc đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam:
-
Thứ nhất, chuyển dần tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng sang tăng trưởng kinh
tế theo chiều sâu.
Mô hình tăng trưởng trong thời
gian tới kết hợp có hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, chú trọng
phát triển chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh trên cơ
sở nâng cao năng suất lao động, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, đổi mới
và sáng tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát huy lợi thế so sánh và
chủ động hội nhập quốc tế, phát triển nhanh và bền vững …. Đổi mới mô hình tăng trưởng
chuyển mạnh từ chủ yếu dựa vào xuất khẩu và vốn đầu tư sang phát triển đồng
thời dựa cả vào vốn đầu tư, xuất khẩu và thị trường trong nước. Phát huy vai
trò quyết định của nội lực, đồng thời thu hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực bên ngoài; phát huy đầy đủ, đúng đắn vai trò của doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp FDI và khu vực sản xuất nông nghiệp.
( Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2016, tr.87-88. )
-
Thứ hai, phải coi trọng hiện đại hóa, lấy hiện đại hóa làm nền tảng để đạt được
tăng trưởng kinh tế cao, ổn định và dài hạn.
Đẩy
mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo để
nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy nghiên cứu và triển khai (R&D), nhập
khẩu công nghệ mới; thực hiện phương thức quản lý, quản trị hiện đại; phát huy
tiềm năng con người và khuyến khích tinh thần sản xuất kinh doanh của mọi người
để chủ động khai thác triệt để lợi thế cạnh tranh, nâng cao giá trị gia tăng,
tăng nhanh giá trị quốc gia và tham gia có hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu.
( Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2016, tr.88. )
-
Thứ ba, phải bảo đảm sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và phát triển tất
cả các vùng.
Trong quá trình
đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế, phải coi trọng lợi ích của các thành phần
kinh tế, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, tạo điều kiện để các thành phần
kinh tế cạnh tranh lành mạnh, cùng nhau phát triển, các mô hình kinh tế phải
đem lại sự công bằng cho các các thành phần kinh tế . Và cơ cấu kinh tế vùng
được quan tâm, có sự chuyển dịch theo hướng phát huy tiềm năm, lợi thế của từng
vùng và thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng.
-
Thứ tư, phải hài hòa vai trò Nhà nước và thị trường trong phân bổ các nguồn lực
tăng trưởng.
Thực
tiễn chỉ ra rằng, muốn đổi mới mô hình tăng trưởng, mang lại hiệu suất kinh tế
cao, phải phân bổ nguồn lực theo nguyên tắc thị trường và cần có biện pháp tiếp
cận mạnh mẽ hơn. Phải đảm bảo hài hòa giữa 2 cơ chế : cơ chế thị trường và
sự quản lý của Nhà Nước.
-
Thứ năm, phải gắn kết tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội và bảo vệ môi trường.
Phát triển kinh tế
phải gắn với yêu cầu của xây dựng CNXH, trong sự phát triển kinh tế phải gắn
với tiến bộ xã hội, phải bảo vệ tài nguyên môi trường, chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu.
- Thứ sáu, phải đổi mới mô hình tăng trưởng một cách toàn diện, đồng bộ và có hệ thống.
Để thực hiện mục tiêu đổi mới mô hình tăng trưởng cần hệ
thống các giải pháp đồng bộ, toàn diện, trong đó, tập trung vào một số giải
pháp chủ yếu: Tháo gỡ khó khăn về thể chế, tạo lập môi trường thuận lợi cho đầu
tư, kinh doanh của doanh nghiệp (DN) và người dân;
phát triển kinh tế tri thức; thúc đẩy tăng trưởng xanh…
IV. Nội dung
đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam:
(
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia,
H.2016, tr.280-293. )
Đổi mới mô hình
tăng trưởng, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững trong điều kiện kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Kết hợp hiệu quả phát triển
chiều rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu, tăng cường ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong
và ngoài nước, không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh. Gắn kết hài hòa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá,
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân; bảo vệ,
cải thiện môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an
ninh.
Tiếp tục thực
hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án tổng thể cơ cấu lại nền kinh tế và cơ cấu lại các
ngành, lĩnh vực.
1. Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với
xây dựng nông thôn mới
Tập trung thực
hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững, xây dựng
nông thôn mới và cải thiện đời sống của nông dân.
Đẩy mạnh cơ cấu
lại nông nghiệp theo hướng xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao, hàng
hóa lớn; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, nâng cao chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh;
Khai thác lợi
thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, tập trung phát triển sản phẩm có lợi
thế so sánh, giá trị gia tăng cao, bảo đảm các tiêu chuẩn theo yêu cầu
xuất khẩu, có khả năng tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Tổ chức lại sản
xuất, tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị. Gắn sản xuất với chế biến, tiêu
thụ nông sản trên cơ sở phát triển các hình thức hợp tác, liên kết đa dạng
giữa hộ gia đình với các tổ chức hợp tác và doanh nghiệp để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh và bảo đảm hài hoà lợi ích của các chủ thể tham gia.
Có cơ chế, chính
sách khuyến khích nghiên cứu và ứng dụng
khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào
sản xuất và quản lý.
Tập trung thực
hiện hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu đến năm 2020 khoảng
40 - 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Ưu tiên
bố trí ngân sách nhà nước, tín dụng ưu đãi và huy động các nguồn lực ngoài
nhà nước để đầu tư xây dựnghạ tầng kinh tế - xã hội.
Thực hiện tốt
các chính sách phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và nâng
cao đời sống của người dân trên địa bàn nông thôn. Tập trung làm tốt công tác
nâng cao dân trí, chăm sóc sức khoẻ, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững,
bảo đảm an sinh xã hội, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường. Xây dựng hệ
thống chính trị vững mạnh và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
2. Đẩy mạnh cơ cấu lại công
nghiệp, tạo nền tảng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Nghiên cứu hoàn
thiện tiêu chí để xác định các chỉ tiêu thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.Phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp. Đẩy nhanh
phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học, công nghệ, có tỉ trọng
giá trị quốc gia và giá trị gia tăng cao; có lợi thế cạnh tranh, tham gia mạng
sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
công nghiệp, xây dựng bình quân khoảng 8,0 - 8,5%/năm; đến năm 2020
tỉ trọng công nghiệp, xây dựng trong GDP khoảng 40%; tỉ trọng công nghiệp
chế biến, chế tạo trong GDP khoảng 25%, trong đó công nghiệp chế tạo
khoảng 15%. Phát triển công nghiệp năng lượng, luyện kim, hóa dầu, hóa chất với
công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, tạo ra sản phẩm có khả năng cạnh
tranh. Ưu tiên phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nhất là công
nghiệp chế biến nông sản, sản xuất vật tư và máy nông nghiệp. Hỗ trợ
phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, nhất là năng lượng gió, mặt trời.
Phát triển ngành
xây dựng đạt trình độ tiên tiến. Tiếp cận và làm chủ các công nghệ hiện đại,
nâng cao năng lực công nghiệp xây lắp, đáp ứng yêu cầu xây dựng trong nước và
có khả năng cạnh tranh quốc tế. Phát triển mạnh công nghiệp vật liệu xây dựng,
nhất là vật liệu mới, vật liệu chất lượng cao.
3. Phát triển các ngành dịch vụ
Đẩy mạnh phát
triển các ngành dịch vụ, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 6,6 -
7,1%/năm. Tỉ trọng khu vực dịch vụ trong GDP khoảng 45% vào năm 2020. Ưu
tiên phát triển những ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công
nghệ và giá trị gia tăng cao.
Phát triển vận
tải với cơ cấu hợp lý, hiệu quả.Tăng cường kết nối giữa các phương thức vận
tải, khuyến khích phát triển vận tải đa phương thức và logistics. Tạo môi
trường cạnh tranh, nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm chi phí vận tải.
Phát triển đồng
bộ hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ.Chủ động tham gia vào mạng phân phối
toàn cầu.
Phát triển và
nâng cao chất lượng các dịch vụ tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và
các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.
Có chính sách phát triển du lịch thành
ngành kinh tế mũi nhọn.Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá, xây dựng thương hiệu du
lịch Việt Nam. Khai thác hiệu quả, bền vững các di sản văn hóa, thiên nhiên, di
tích lịch sử, danh lam thắng cảnh và giữ gìn vệ sinh môi trường. Phát triển các
khu dịch vụ du lịch phức hợp, có quy mô lớn và chất lượng cao.
Khuyến khích các
thành phần kinh tế phát triển mạnh các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, nghệ
thuật, thể thao..., nhất là dịch vụ chất lượng cao về đào tạo nguồn nhân
lực và chăm sóc sức khoẻ.
4. Phát triển kinh tế biển
Phát triển mạnh
các ngành kinh tế biển gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng
cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo. Khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư phát triển các ngành khai thác, chế biến dầu khí; cảng
biển, đóng và sửa chữa tàu biển, vận tải biển; khai thác và chế biến hải
sản, các dịch vụ hậu cần nghề cá; du lịch biển, đảo. Xây dựng các khu kinh tế,
các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất ven biển gắn với phát triển
các khu đô thị ven biển.Tăng cường công tác cứu hộ, cứu nạn và bảo đảm an
ninh, an toàn trên biển, đảo.
5. Phát triển các vùng và khu
kinh tế
Hoàn thiện quy
hoạch vùng, lấy quy hoạch làm cơ sở quản lý phát triển vùng. Nâng cao chất
lượng lập và quản lý quy hoạch, nhất là quy hoạch kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng tài nguyên, bảo đảm công khai, minh
bạch. Chú trọng phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, vùng động lực, các
khu kinh tế, các khu công nghiệp. Tạo điều kiện phát triển các khu vực, địa bàn
còn nhiều khó khăn, nhất là miền núi, biên giới, hải đảo, Tây Bắc, Tây Nguyên,
Tây Nam Bộ và phía tây các tỉnh miền Trung. Rà soát quy hoạch, hoàn thiện cơ
chế, chính sách để phát huy hiệu quả các khu kinh tế hiện có.
6. Tạo môi trường thuận lợi phát
triển doanh nghiệp
Về doanh nghiệp nhà nước: Thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại doanh nghiệp
nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt động theo cơ chế thị trường, bảo đảm thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Về doanh nghiệp tư nhân: Tạo mọi điều kiện thuận lợi phát triển mạnh doanh
nghiệp tư nhân để tạo động lực nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách để doanh nghiệp tư nhân tiếp cận bình
đẳng mọi cơ hội, các nguồn lực, nhất là về vốn, đất đai, tài nguyên. Hỗ trợ
doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học và đổi mới
công nghệ, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao sức cạnh tranh và
tham gia hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá
trị trong và ngoài nước.
Về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Rà soát, sửa đổi pháp luật, chính
sách để thu hút mạnh đầu tư nước ngoài, nhất là các dự án có công nghệ
cao, thân thiện môi trường, sản phẩm có giá trị gia tăng và tỉ lệ nội địa hóa
cao, tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu thúc đẩy cơ cấu lại
nền kinh tế.
Về kinh tế hợp tác: Khuyến khích phát triển bền vững kinh tế hợp tác, nòng cốt
là hợp tác xã với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa
dạng; nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác hiệu quả; tạo
điều kiện cho kinh tế hộ phát triển có hiệu quả trên các lĩnh vực nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến
chế biến, tiêu thụ; bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia. Tạo điều
kiện hình thành những tổ hợp nông - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao.
Câu
5: Trình bày những quan điểm, định hướng và giải pháp chủ yếu phát triển các
ngành, lĩnh vực kinh tế theo hướng phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế theo
hướng phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay?
1/ - Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất
lượng cao gắn kết với phát triển và ứng dụng khoa học – công nghệ. Đây được coi
là chìa khóa của quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế của nước ta
trong thời gian tới.
2/- Tái cơ cấu nền kinh tế bắt đầu từ khu
vực nhà nước, trước hết là hệ thống ngân sách, đầu tư công và hệ thống doanh
nghiệp nhà nước; tái cơ cấu đầu tư theo hướng giảm quy mô và tăng hiệu quả đầu
tư toàn xã hội. Để thực hiện nội dung này cần ưu tiên thực hiện mốt số chính
sách sau : giảm quy mô, đồng thời tăng hiệu quả của KV DN nhà nước; Tái cơ cấu
KV tài chính, trong đó trọng tâm là hệ thống ngân hàng .
3/- Thực hiện kỷ luật tài khóa. Để thay
đổi cơ cấu kinh tế, cần bắt đầu với chính sách tài khóa, thực hiện nghiêm kỷ
luật tài khóa.
4/- Thực hiện cơ chế thị trường cho các
loại giá cơ bản như tỷ suất, tỷ giá, giá đất, năng lượng v.v …
5/- Xây dựng khu vực dân doanh thành động
lực tăng trưởng của nền kinh tế. Muốn vậy cẩn có cơ chế phân bổ nguồn lực bình
đẳng đối với khu vực kinh tế này.
6/- Đổi mới quản lý nhà nước cho phù hợp
với nền kinh tế. Tách bạch chức năng hành pháp chính trị và hành chính công vụ,
cải cách thể chế, cải cách cách làm kế hoạch, v.v….
Kl : Văn kiện Đại hội XII nêu rõ: “Mô hình
tăng trưởng trong thời gian tới kết hợp có hiệu quả phát triển chiều rộng với
chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng trưởng và
sức cạnh tranh trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, ứng dụng tiến bộ khoa
học - công nghệ, đổi mới và sáng tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát
huy lợi thế so sánh và chủ động hội nhập quốc tế, phát triển nhanh và bền vững
(hướng tới các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 của Liên hợp quốc);
giải quyết hài hòa giữa mục tiêu trước mắt và lâu dài, giữa phát triển kinh tế
với bảo đảm quốc phòng, an ninh giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân”
Định hướng mô hình tăng trưởng như Văn kiện Đại hội XII
của Đảng là hoàn toàn phù hợp xu thế phát triển của thời đại trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế và đặc điểm nền kinh tế nước ta giai đoạn hiện nay.
Đổi mới mô hình tăng trưởng theo định hướng này nhằm vừa
thúc đẩy kinh tế phát triển có hiệu quả, tăng nhanh thu nhập, cải thiện đời
sống nhân dân, tránh rơi vào bẫy thu nhập trung bình; vừa giải quyết được vấn
đề xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
Câu
6: Nêu những nhiệm vụ và giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam?
Mở bài : Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng
và ngày càng nhanh chóng như hiện nay, quốc gia nào muốn phát triển phải đi
nhanh vào nền kinh tế tri thức. Bởi vậy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức là bước đi tất yếu mà Việt Nam sẽ phải trải qua.
Qua mỗi kỳ Đại hội Đảng đều đưa ra những chủ trương, đường lối, chính sách
thiết thực nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
hiện nay.
I.
Khái niệm :
Khái niệm công nghiệp hóa:
CNH là quá trình chuyển dịch từ kinh tế
nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp, từ xã hội nông nghiệp lên xã hội công
nghiệp, từ văn minh nông nghiệp lên văn minh công nghiệp.
Khái niệm hiện đại hóa:
HDH là quá trình chuyển dịch căn bản từ
xã hội truyền thống lên xã hội hiện đại, quá trình làm cho nền KT và đời sống
XH mang tính chất và trình độ của thời đại ngày nay.
Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Kế thừa có chọn
lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân loại về CNH và căn cứ vào điều
kiện lịch sử cụ thể của VN là 1 nước đi
sau trong quá trình phát triển, Đảng cộng sản VN tại Hội nghị lần thứ 7 BCH TW
khóa VII (1994) quan niệm: “ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển
đổi căn bản , toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý
kinh tế - xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách
phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện
đại, dựa trên sự phát triển của công nghệ và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra
năng suất lao động xã hội cao”.
II.
Tính tất yếu khách quan đẩy mạnh CNH, HĐH ở Việt Nam:
-
Thứ nhất, CNH, HĐH và phát triển kinh tế tri thức là con đường tất yếu của mọi
quốc gia trong quá trình phát triển trong bối cảnh ngày nay
+ CNH, HĐH là tất yếu đối với mọi quốc
gia trên con đường trở thành một xã hội hiện đại vì đó là nhu cầu tồn tại và
phát triển của nhân loại.
+ Trong nền KTTT, để tồn tại và phát
triển, các chủ thể kinh tế phải đổi mới công nghệ, tiết kiện CPSX, nâng cao
chất lượng SP, phải sử dụng và khai thác có hiệu quả các nguồn lực. Đò hỏi đó
tấy yếu thức đẩy quá trình chuyển việc SX chủ yếu dựa vào công cụ lao động thủ
công lên Sx bằng máy và lên trình độ ngày càng cao hơn, hoạt động kinh tế có
năng suất và có hiệu quả cao hơn. Và đây chính là quá trình CNH,HĐH.
-
Thứ hai, CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức là cách thức đế đất nước
sớm ra khỏi tình trạng nghèo và kém phát triển.
+ Nước ta đi lên CNXH từ 1 điểm xuất
phát: nước đang phát triển có thu nhập thấp.
+ Nước ta vẫn còn 4 nguy cơ lớn mà tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng đã thẳng thắn chỉ ra :
1. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so
với các nước trong khu vực và trên thế giới.
2. Nguy cơ chống phá, "diễn biến hòa
bình của các thế lực thù địch", " tự chuyển hóa", " tự diễn
biến" xa rời lý tưởng của Đảng, xa rời lợi ích của nhân dân và mục tiêu
xây dựng đất nước đi lên CNXH của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên.
3. Nguy cơ tệ nạn tham nhũng, lãng phí,
quan liêu và các tiêu cực xã hội, làm suy yếu Đảng.
4. Nguy cơ về bảo vệ độc lập, chủ quyền
đất nước, nhất là chủ quyền biển đảo trước âm mưu, thủ đoạn các nước lớn.
Vì vậy CNH – HĐH là 1 trong những con
đường giúp nước thóat khỏi nghèo đói, lạc hậu, mức sống người dân được cải
thiện và nâng cao
- Thứ
ba, đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức là yêu cầu bắt buộc để tạo lập cơ sở vật chất – kỹ thuật
của CNXH; củng cố an ninh, quốc phòng trong thời đại toàn cầu hóa.
+ cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH là
toàn bộ những yếu tố vật chất của LLSX đạt trình độ KH-KT hiện đại. Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá là một bước tăng cường cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
+ Nước ta đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
nên cơ sở vật chất – kỹ thuật còn rất thiếu phải xây dựng và CNH-HĐH là con
đường giúp xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH.
-
Thứ tư, đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức bắt nguồn từ yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn, đầy đủ hơn.
+ Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế là 1
xu hướng phát triển nội trội hiện nay.Đối với nước ta, để chủ động hội nhập sâu
hơn, đầy đủ hơn với các thể chế kinh tế toàn cầu, khu vực và song phương có
hiệu quả, đời hỏi phải đẩy mạnh CNH,HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
+ CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế
tri thức còn bắt nguồn từ vai trò của nó trong việc tạo ra những điều kiện cần
thiết về con người và KH-CN để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho phép khai
thác và phát huy có hiệu quả các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế, tạo khả
năng thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu của mọi người dân.
Kl
:
CNH, HĐH là 1 tất yếu khách quan đối với con đường quá độ lên CNXH và là 1
nhiệm vụ quan trọng nhất trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta.
III. Quan
điểm chỉ đạo của Đảng về CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức:
( Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2016, tr.89-90. )
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại
Xác định hệ tiêu chí nước công
nghiệp theo hướng hiện đại. Chú trọng những tiêu chí phản ánh trình độ phát
triển của nền kinh tế (GDP bình quân đầu người, tỉ trọng giá trị gia tăng công
nghiệp chế tạo, tỉ trọng nông nghiệp, tỉ lệ đô thị hóa, điện bình quân đầu
người,...); những tiêu chí phản ánh trình độ phát triển về mặt xã hội (chỉ số
phát triển con người, tuổi thọ bình quân, chỉ số bất bình đẳng trong phân phối
thu nhập, số bác sĩ trên 1 vạn dân, tỉ lệ lao động qua đào tạo,...); và những
tiêu chí phản ánh trình độ phát triển về môi trường (tỉ lệ dân số sử dụng nước
sạch, độ che phủ rừng, tỉ lệ giảm mức phát thải khí nhà kính,...).
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong giai đoạn tới là tiếp tục đẩy mạnh thực hiện mô hình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế gắn với phát triển kinh tế tri thức, lấy khoa
học, công nghệ, tri thức và nguồn nhân lực chất lượng cao làm động lực chủ yếu;
huy động và phân bổ có hiệu quả mọi nguồn lực phát triển. …..; phát triển nhanh
và bền vững phù hợp với điều kiện của từng giai đoạn.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước tiến hành qua ba bước: tạo tiền đề, điều kiện để công nghiệp hóa, hiện
đại hóa; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; và nâng cao chất lượng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong 5 năm tới, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn, phát triển nhanh, bền vững; phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
IV. Nội dung
cơ bản nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế
tri thức ở Việt Nam
(
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia,
H.2016, tr. 91-97. )
Phát
triển công nghiệp
Xây dựng nền công nghiệp và
thương hiệu công nghiệp quốc gia với tầm nhìn trung, dài hạn, có lộ trình cho
từng giai đoạn phát triển.
Tiếp tục thực hiện tốt chủ
trương và có chính sách phù hợp để xây dựng, phát triển các ngành công nghiệp
theo hướng hiện đại, tăng hàm lượng khoa học - công nghệ và tỉ trọng giá trị
nội địa trong sản phẩm, tập trung vào những ngành có tính nền tảng, có lợi thế
so sánh và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển nhanh, bền vững, nâng
cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế; có khả năng tham gia sâu, có hiệu quả
vào mạng sản xuất và phân phối toàn cầu.
Phân bố công nghiệp hợp lý hơn
trên toàn lãnh thổ; nâng cao hiệu quả các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế
xuất; sớm đưa một số khu công nghiệp công nghệ cao vào hoạt động.
Phát
triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nền nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản
phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh
xuất khẩu.
Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông
nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển toàn diện cả về nông,
lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, trên cơ sở phát huy lợi thế so
sánh và tổ chức lại sản xuất, thúc đẩy ứng dụng sâu rộng khoa học - công nghệ,
nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất, quản lý nông
nghiệp và đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn để tăng
năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, bảo đảm vững chắc an ninh
lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài; nâng cao thu nhập và đời sống của
nông dân.
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và quá trình đô thị hóa một cách hợp lý,
nâng cao chất lượng dịch vụ và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Phát
triển khu vực dịch vụ
Đẩy mạnh phát triển khu vực
dịch vụ theo hướng hiện đại, đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn các khu vực sản
xuất và cao hơn tốc độ tăng trưởng của cả nền kinh tế. Tập trung phát triển một
số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao như: du
lịch, hàng hải, dịch vụ kỹ thuật dầu khí, hàng không, viễn thông, công nghệ
thông tin. Hiện đại hóa và mở rộng các dịch vụ có giá trị gia tăng cao như tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, logistics và các dịch vụ hỗ trợ sản
xuất kinh doanh khác. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách giá dịch vụ giáo
dục - đào tạo, y tế; phát triển dịch vụ giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao,
dịch vụ khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể thao, dịch vụ việc làm.
Hình thành một số trung tâm dịch vụ. Chủ động phát triển mạnh hệ thống phân
phối bán buôn, bán lẻ trong nước, tham gia vào mạng phân phối toàn cầu.
Phát
triển kinh tế biển
Phát triển mạnh kinh tế biển
nhằm tăng cường tiềm lực kinh tế quốc gia và bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Chú
trọng phát triển các ngành công nghiệp dầu khí, đánh bắt xa bờ và hậu cần nghề
cá, kinh tế hàng hải (kinh doanh dịch vụ cảng biển, đóng và sửa chữa tàu, vận
tải biển), du lịch biển, đảo. Có cơ chế tạo bước đột phá về tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế biển, thu hút mạnh hơn mọi nguồn lực đầu tư để phát
triển kinh tế và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, khai thác tài
nguyên biển, đảo một cách bền vững. Tập trung đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt
động các khu kinh tế ven biển.
Phát
triển kinh tế vùng, liên vùng
Thống nhất quản lý tổng hợp
chiến lược, quy hoạch phát triển trên quy mô toàn bộ nền kinh tế, vùng và liên
vùng. Phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đồng thời ưu tiên phát triển
các vùng kinh tế động lực, tạo sức lôi cuốn, lan tỏa phát triển đến các địa
phương trong vùng và đến các vùng khác. Có chính sách hỗ trợ phát triển các
vùng còn nhiều khó khăn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, miền núi và hải đảo; phát triển kinh tế lâm nghiệp
Phát
triển đô thị
Đổi mới cơ chế, chính sách,
kiểm soát chặt chẽ quá trình phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch. Từng
bước hình thành hệ thống đô thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thân
thiện với môi trường, gồm một số đô thị lớn, nhiều đô thị vừa và nhỏ liên kết
và phân bố hợp lý trên các vùng; chú trọng phát triển đô thị miền núi, phát
triển mạnh các đô thị ven biển. Nâng cao chất lượng, tính đồng bộ và năng lực
cạnh tranh của các đô thị; chú trọng phát huy vai trò, giá trị đặc trưng của
các đô thị động lực phát triển kinh tế cấp quốc gia và cấp vùng, đô thị di sản,
đô thị sinh thái, đô thị du lịch, đô thị khoa học.
Xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Đẩy mạnh huy động và sử dụng
hiệu quả nguồn lực xã hội để tiếp tục tập trung đầu tư hình thành hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối đồng bộ với một số công trình hiện đại.
V.
Giải pháp nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh
tế tri thức ở Việt Nam
1. Đánh giá về quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước sau 30 năm đổi mới (1986-2016)
a.
Với tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”,
Đại hội XII khẳng định, sau 30 năm đổi mới, quá trình công nghiệp hóa (CNH),
hiện đại hóa (HĐH) đất nước ngày càng được đẩy mạnh và đạt được những thành tựu
quan trọng:
- “Công nghệ sản xuất công nghiệp đã có
bước thay đổi về trình độ theo hướng hiện đại. Tỷ trọng công nghiệp chế tạo,
chế biến trong giá trị sản xuất công nghiệp tăng, tỷ trọng công nghiệp khai
thác giảm dần (...); cơ cấu xuất khẩu chuyển
dịch phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
- “Công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn
có chuyển biến; nông nghiệp phát triển toàn diện hơn theo hướng khai thác những
lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới; ứng dụng khoa học - công nghệ và mức độ
cơ giới hóa được nâng lên; xây dựng nông thôn mới có nhiều tiến bộ”.
- “Cơ cấu lao động có sự chuyển dịch tích
cực (...) quá trình đô thị hóa diễn ra khá nhanh”.
- Cơ cấu kinh tế theo ngành dần chuyển
dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông - lâm - ngư nghiệp, tăng tỷ trọng các
ngành công nghiệp và dịch vụ, xây dựng.
b.
Tuy nhiên, quá trình CNH, HĐH đất nước trong những năm qua còn nhiều hạn chế,
kết quả chưa tương xứng với tiềm năng, chưa đạt mục tiêu đã hoạch định. Cụ thể
là:
- “Thực hiện CNH, HĐH còn chậm, chưa gắn
với phát triển kinh tế tri thức. Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp nền
tảng và công nghiệp hỗ trợ chưa có định hướng chiến lược rõ ràng, hiệu quả
thấp. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều hạn chế, yếu kém, lạc
hậu và thiếu tính kết nối. Phát triển đô thị thiếu đồng bộ, chất lượng thấp.
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới còn chậm”.
- “Chất lượng nguồn nhân lực thấp, chuyển
dịch cơ cấu lao động chưa tương ứng với chuyển dịch cơ cấu sản xuất”. Vì thế,
“nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong mục tiêu phấn đấu để đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại không đạt được”.
c.
Những hạn chế, yếu kém nêu trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, song nguyên
nhân chủ yếu là do: “Thể chế hóa và tổ chức thực hiện còn chậm, thiếu
hệ thống và đồng bộ. Chưa có đột phá về thể chế để huy động, phân bổ và sử dụng
có hiệu quả nguồn lực phát triển theo cơ chế thị trường. Chưa xác
định rõ những ngành, lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm cần ưu tiên trong chính
sách công nghiệp quốc gia cho từng giai đoạn; thiếu gắn kết chặt chẽ, đồng bộ
giữa CNH, HĐH với đô thị hóa, giữa phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn
với xây dựng nông thôn mới”. “Chưa chuẩn bị thật tốt các điều kiện cần thiết và
tận dụng thời cơ để hội nhập quốc tế có hiệu quả; có lúc, có việc chưa gắn chặt
với đẩy mạnh CNH, HĐH, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ”.
3. Giải pháp
3.1 Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao:
- Cải cách toàn diện giáo dục và đào tạo, coi đó là nhiệm vụ cấp bách
- Xây dựng xã hội học tập dưới nhiều hình thức và biện pháp tạo cơ hội và
khuyến khích mọi người tham gia học tập.
-Nâng cao chất lượng toàn diện cho người lao động.
Văn kiện ĐH XII xác định: “ Thực hiện đồng bộ các cơ
chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân
lực chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục,
đào tạo theo hướng mở, hội nhập, xây dựng xã hội học tập, phát triển toàn diện
năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và
trách nhiệm công dân….Phát triển giáo dục đại học theo hướng hình thành cơ sở
giáo dục đại học định hướng nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học định hướng
ứng dụng và cơ sở giáo dục đại học định hướng thực hành… Tăng cường quản
lý nhà nước về nguồn nhân lực, gắn kết cung - cầu. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
lao động, tạo điều kiện hỗ trợ dịch chuyển lao động và phân bố lao động hợp lý,
hiệu quả. ” ( Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2016, tr. 295-296.
)
3.2 Thúc đẩy phát triển khoa học – công nghệ
Đảng
ta xác định “ KH-CN cùng với giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. là nền
tảng và động lực của CNH, HĐH đất nước ”
- Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ. Tăng cường tiềm lực khoa
học, công nghệ và xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, phát huy năng
lực sáng tạo của mọi cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức…. Hoàn thiện thể chế định
giá tài sản trí tuệ, tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, xử lý nghiêm các
vi phạm. Hỗ trợ nhập khẩu công nghệ nguồn, công nghệ cao và kiểm soát chặt chẽ
việc nhập khẩu công nghệ.
Có cơ chế đặc
thù để phát triển các cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ trọng điểm theo mô
hình tiên tiến và triển khai những dự án khoa học, công nghệ quan trọng phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh….Tăng cường kiểm tra,
giám sát, đánh giá độc lập, tư vấn, phản biện, giám định xã hội đối với hoạt
động khoa học, công nghệ.
Sử
dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước và có cơ chế, chính sách thu hút các
nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư nghiên cứu phát triển và ứng dụng khoa học,
công nghệ…Tạo thuận lợi thúc đẩy phát triển mạnh doanh nghiệp khoa học, công
nghệ. Có chính sách đào tạo, phát triển, trọng dụng và tôn vinh đội ngũ khoa
học, công nghệ. Khuyến khích các nhà khoa học là người Việt Nam ở nước ngoài và
người nước ngoài tham gia hoạt động khoa học, công nghệ tại Việt Nam.
( Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2016, tr. 297-299. )
3.
Tạo lập nguồn vốn đầu tư cho đẩy mạnh CNH-HĐH gắn với phát triển KT tri thức
Vốn được tạo lập từ 2 nguồn là tích lũy trong nội bộ nền kinh tế và thu
hút từ bên ngoài.
+ Việc tích lũy vốn từ nội bộ nền kinh tế
được thực hiện trên cơ sở nâng cao hiệu quả SX,KD. Sử dụng có hiệu quả vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ.Chống lãng phí, thất thoát
vốn.
+ Để thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài,
phải tiếp tục hoàn thiện cơ chế mở cửa nền kinh tế, kiện toàn hệ thống pháp
luật về kinh tế đối ngoại, thực hiện hợp lý các chính sách ưu đãi, tạo môi
trường và điều kiện thuận lợi để các tổ chức và người nước ngoài vào VN hợp tác
đầu tư.
4. Mở rộng các quan hệ hợp tác quốc tế
Thực hiện nhất
quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát
triển…Đưa quan hệ với các đối tác đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả. Nâng
cao hiệu quả hoạt động đối ngoại đa phương, nhất là trong ASEAN, Liên hợp quốc.
Tăng cường hợp tác quốc tế và khu vực trong bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ
chủ quyền quốc gia. ….Triển khai đồng bộ hoạt động đối ngoại, cả về chính trị,
an ninh, quốc phòng, kinh tế, văn hóa, xã hội. Thực hiện hiệu quả các cam kết
quốc tế và chủ động, tích cực đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại tự do
thế hệ mới; khai thác tối đa các cơ hội thuận lợi, hạn chế thấp nhất các tác
động tiêu cực để mở rộng thị trường, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài cho phát
triển. Nâng cao năng lực giải quyết các tranh chấp đầu tư, thương mại quốc tế.
Nâng cao chất
lượng công tác tham mưu về đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tăng cường công
tác thông tin đối ngoại, hội nhập quốc tế, tạo đồng thuận trong nước
và tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ
đất nước.
Đẩy mạnh công
tác người Việt Nam ở nước ngoài. Khuyến khích và hỗ trợ
đồng bào ta ở nước ngoài đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau để phát
triển và hòa nhập tốt với cộng đồng nước sở tại, đóng góp vào tăng cường hữu
nghị, hợp tác giữa Việt Nam với các nước. Tạo thuận lợi để kiều bào tham gia
xây dựng và bảo vệ đất nước. Làm tốt công tác bảo hộ công dân ở nước ngoài.
(
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia,
H.2016, tr. 313-315. )
5.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và phát huy vai trò làm chủ của nhân dân
Xây
dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, trong sạch, vững mạnh. Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý và định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung tạo dựng thể
chế, luật pháp, cơ chế, chính sách và môi trường, điều kiện thuận lợi, an toàn
để kinh tế thị trường vận hành đầy đủ, thông suốt, hiệu quả và hội nhập quốc
tế; phát huy mạnh mẽ quyền dân chủ, tự do sáng tạo của người dân trong phát
triển kinh tế - xã hội.
Hoàn
thiện hệ thống pháp luật, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, công khai, minh
bạch, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế…. Xây
dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, năng động, hiệu lực,
hiệu quả, lấy kết quả phục vụ và mức độ hài lòng của người dân, doanh
nghiệp là tiêu chí đánh giá. Tăng cường công khai, minh bạch và trách
nhiệm giải trình. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo
đức, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao
Tập
trung cải cách thủ tục hành chính theo hướng tinh giản, gắn với nâng cao chất
lượng chính sách, pháp luật… Công khai, minh bạch các quy trình, thủ tục
hành chính. Bảo đảm quyền tự do của người dân, doanh nghiệp trong hoạt động
kinh tế đi đôi với tuân thủ pháp luật…
Hoàn
thiện tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương bảo đảm phục vụ tốt nhất
người dân, doanh nghiệp. … Tập trung vào cung cấp dịch vụ công, bảo đảm an sinh
xã hội, an toàn xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống cho
người dân. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy phù hợp đối
với chính quyền đô thị, hải đảo.
(
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia,
H.2016, tr. 308-311. )
Như vậy,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng nhằm phấn đấu sớm
đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Muốn đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa một cách bền vững và hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng không còn con đường nào khác hơn con đường phát triển mạnh kinh
tế tri thức, chăm lo phát triển văn hóa và con người, đổi mới mô hình tăng
trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế tạo ra thế và lực để chủ động hội nhập kinh tế
thế giới. Những điểm mới trong tư duy của Đảng về chiến lược công nghiệp hóa,
hiện đại hóa được nêu ra trong Đại hội Đảng lần thứ XII, một mặt là sự tiếp nối
những quan điểm, tư tưởng nhất quán của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong các kỳ đại hội trước, mặt khác là sự bổ sung, phát triển cụ thể hóa hơn
để triển khai có hiệu quả những nhiệm vụ cụ thể trong tình hình mới. Đại hội
lần thứ XII khẳng định quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta vượt
qua khó khăn, thách thức... thực hiện thắng lợi mục tiêu cao cả: “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội”