Thứ Tư, 8 tháng 8, 2018

Bài thảo luận môn Mô hình TTKT



LỚP TCCT : H689
HỌ TÊN : TRẦN THỊ NGỌC ĐIỆP

ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN LẦN 1

Môn : ĐƯỜNG LỐI, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ CÁC LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
******
CÂU 1: Tính tất yếu và những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam? Liên hệ thực tiễn

Mở bài : Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN bắt nguồn từ những cơ sở lý luận và thực tiễn sâu sắc. Như chúng ta đã biết, trước Đại hội VI của Đảng, nền kinh tế nước ta vận hành trong khuôn khổ cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp. Thực hiện đường lối đổi mới, với tư duy mới về kinh tế, Đảng ta nhận thức ngày càng rõ và khẳng định: Sản xuất hàng hóa, kinh tế thị trường không đối lập với CNXH mà là thành tựu phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan, cần thiết cho công cuộc xây dựng CNXH. Theo đó, Đảng ta lựa chọn mô hình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN để đạt được mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
I. Khái niệm :
a. Kinh tế thị trường: là nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường. Đó là cơ chế điều tiết nền kinh tế bởi các quy luật thị trường trong môi trường cạnh tranh, nhằm mục tiêu lợi nhuận.
b. Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN
* Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của đảng làm rõ nội hàm, mục tiêu nền kinh tế thị trường định hướng XHCN: “Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản. Đây là 1 hình thái kinh tế thị trường vừa tuân thủ theo những quy luật của kinh tế thị trường, vửa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH”
* Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta đã đưa ra định nghĩa tổng quát về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo”, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
II. Tính tất yếu khách quan của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN:
1.      KT KHH tập trung bao cấp chuyển sang KT hàng hóa nhiều thành phần :
* Lý luận : theo sự khái quát của Đảng, thời kỳ quá độ đó là một quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới, với những tàn dư của chế độ XH cũ và mầm mống của chế độ XH mới. Nhưng trong quá trình chuyển đổi đảng ta phạm phải sai lầm là vi phạm qui luật khách quan xóa bỏ hết những tàn dư của chế độ XH cũ : không khai thác được hết các nguồn lực của xã hội; thị trường thiếu sự cạnh tranh, mục tiêu lợi nhuận không được đặt ra, kinh tế sản xuất trì trệ. Do đó phải đổi mới nền kinh tế .
* Thực tiễn :
- Xuất phát điểm của nước ta từ nền kinh tế thấp, manh mún, năng lực điều hành tế thấp, khả năng tập hợp mọi nguồn lực của xã hội chưa được tốt, việc sử dụng mô hình KT KHH tập trung trong 1 thời gian đã làm cho nền kinh tế xã hội dần dần rơi vào khủng hoảng, đời sống nhân dân khó khăn, hiệu quả KT-XH không cao, giữa những năm 1980 tỷ lệ lạm phát tăng rất cao, đồng tiền mất giá trầm trọng, đời sống nhân dân bị giảm sút thậm chí một số địa phương nạn đói đang rình rập, người dân không an tâm về cách thức phân phối lao động, từ đó làm cho năng suất cá nhân giảm, kéo theo năng suất xã hội giảm, người dân mất niềm tin vào việc quản lý kinh tế của Nhà nước, do đó cần tìm 1 mô hình kinh tế hữu hiệu hơn và cần thiết phải đổi mới nền kinh tế.
- Từ sau đổi mới 1986, mô hình kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đòi hỏi phải có cơ chế, chính sách để phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đồng nghĩa với việc phát triển KTTT            và tình hình thế giới tạo sức ép, buộc VN phải tìm mô hình KT mới do đó nền KTTT ra đời tại VN là khách quan do xuất phát từ xu thế phát triển tất yếu của nền sản xuất hàng hóa ( có sự phân công lao động xã hội và có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa các chủ thể ).
2.      KTTT định hướng XHCN VN
- Sự lựa chọn kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở nước ta xuất phát từ nhận thức đúng đắn của Đảng ta: kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại, có thể tồn tại và thích ứng với nhiều hình thái xã hội khác nhau; kinh tế thị trường phát triển với trình độ cao dưới chủ nghĩa tư bản song không đồng nhất với chủ nghĩa tư bản và cũng không đối lập với chủ nghĩa xã hội (CNXH) và do yêu cầu phải phát triển để đạt được nhiều thành tựu về kt-xh. VN là nước có độc lập tự do nhưng nhiệm vụ ấm no hạnh phúc cho người nhân dân chưa đạt được ngoài ra nước ta là nước dang phát triển nghĩa là chưa phát triển, chưa có đầy đủ cơ sở vật chất để xây dựng CNXH, thu nhập bình quân đầu người trung bình mà là trung bình thấp so với khu vực và thế giới. Vì vậy VN phát triển KTTT định hướng XHCN là tất yếu khách quan vì xuất phát từ mục tiêu xây dựng XHCN mà xây dựng XHCN là tạo điều kiện cho người dân có cuộc sống ấm no hạnh phúc.
- Sự đồng thuận của đại đa số nhân dân trong quá trình thực hiện phát triển kinh tế đất nước để xây dựng CNXH đã tạo tiền để vững chắc cho nền KTTT định hướng XHCN phát triển là yếu tố khách quan , - Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta là một mô hình hoàn toàn mới, chưa có tiền lệ trong lịch sử và thời gian phát triển vừa tròn 30 năm. Do vậy, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là một quá trình hoàn thiện, đổi mới và sáng tạo không ngừng trong nhận thức, tư duy lý luận và thực tiễn.
* lý luận :
- Trước Đổi Mới 1986, do chưa thừa nhận sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trường, nhà nước Việt Nam xem kế hoạch hóa là đặc trưng quan trọng nhất của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, phân bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu. Nhà nước xem thị trường là đặc trưng của chủ nghĩa tư bản dẫn đến không thừa nhận trên thực tế sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ, lấy kinh tế quốc doanh và tập thể là chủ yếu, muốn nhanh chóng xóa sở hữu tư nhân và kinh tế cá thể, tư nhân. Nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
- Từ năm 1986, Việt Nam đã thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Dưới áp lực của tình thế khách quan, nhằm thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, Việt Nam đã có những bước cải tiến nền kinh tế theo hướng thị trường, người dân được tự do tham gia  vào các hoạt động kinh tế. Người dân cảm thấy được làm chủ và thấy được trách nhiệm về lợi ích của chính mình và nâng cao được nhận thức muối có lợi nhuận kinh tế thỉ phải đáp ứng được yêu cầu của thị trường, từ đó tạo điều kiện sản xuất hàng hóa có hiệu quả, người dân có động lực tham gia tạo ra nhiều của cải vật chất, nâng cao đời sống.
* Cơ sở thực tiễn :
- Nhận thức về kinh tế tư nhân là động lực quan trọng xuất phát từ thực tiễn phát triển hết sức sinh động của nền kinh tế đất nước. Trong những năm qua, hàng trăm nghìn doanh nghiệp tư nhân đã làm nên sự phát triển năng động của nền kinh tế, góp phần quan trọng tạo việc làm, nâng cao thu nhập của người dân, mạnh dạn đột phá và đi đầu trong nhiều lĩnh vực sản xuất - kinh doanh mới.
Trong quá trình hội nhập, nhiều doanh nghiệp tư nhân đã vươn ra bên ngoài và khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường thế giới. Lực lượng doanh nhân Việt Nam đông đảo, rộng khắp, ở mọi loại hình và quy mô, đang có tiếng nói và vai trò ngày càng quan trọng trong các quyết sách phát triển đất nước.
Do đó, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khu vực tư nhân phát triển cũng chính là tạo điều kiện để giải phóng các nguồn lực phát triển trong xã hội, để nền kinh tế thị trường phát huy tối đa các tiềm năng to lớn của nó. Luận điểm này chắc chắn là nguồn cổ vũ tinh thần khởi nghiệp, đổi mới và sáng tạo, tạo sức sống và đột phá phát triển mạnh mẽ đất nước ta trong giai đoạn mới.
Chính vì vậy chính sách, cơ chế phát triển kinh tế thị trường có được là do nhu cầu của xã hội đặc biệt là nhu cầu lợi ích của người dân.
3.      KTTT là KT có hiệu quả nhất trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
- Trong lịch sử phát triển các mô hình kinh tế của nhân loại thì KTTT là nền kinh tế hoàn hảo nhất so với các nền kinh tế khác và đem lại hiệu quả nhất. KTTT đã tạo ra năng suất lao động cao, tạo ra nguồn hàng lớn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của tiêu dùng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực XH.
- Hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu hướng tất yếu của thời đại, thực chất đó là sự tham gia của các nước vào sân chơi chung của nền kinh tế TG . Với chủ trương của Đảng ta là “ tích cực và chủ động hội nhập kinh tế thế giới”, tất yếu VN phải chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường.
Thực tế cho thấy hơn 30 năm vận hành của KTTT định hướng XHCN đã tạo ra sự phát triển ngoạn mục của đất nước. Công cuộc Đổi mới nhanh chóng đưa Việt Nam thoát khỏi khủng hoảng, duy trì tốc độ tăng trưởng vào hàng cao trên thế giới.
+ Năm 1988, quy mô GDP chưa tới 5,5 tỷ USD, GDP đầu người chỉ đạt 86 USD; đến năm 2016, GDP đã đạt 205,32 tỷ USD, tăng hơn 37 lần, GDP đầu người đạt 2.215 USD, tăng gần 27 lần so với năm 1988, rút ngắn đáng kể khoảng cách thu nhập so với các nước trong khu vực.
+ Theo dữ liệu so sánh của Ngân hàng Thế giới (WB), năm 1990, GDP bình quân đầu người của Thái-lan là 1.508 USD (tính tròn), con số tương ứng của Việt Nam là 98 USD, khoảng cách chênh lệch tới 15,3 lần. Đến năm 2015, GDP bình quân đầu người của Thái-lan lên 5.815 USD, con số tương ứng của Việt Nam là 2.111 USD, khoảng cách rút ngắn còn 2,7 lần.
+ Thành tựu ngoạn mục nhất là công cuộc xóa đói giảm nghèo: năm 1993, tỷ lệ hộ nghèo trong cả nước chiếm tới 58%, đến cuối năm 2016 đã giảm chỉ còn 8,38% (theo chuẩn nghèo mới). Theo dữ liệu so sánh của Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), tỷ lệ người nghèo so với dân số của Việt Nam năm 2015 ở mức 9,8%, thấp xa so với con số tương ứng của Phi-li-pin (25,2%), Ấn Độ (21,9%), và thấp hơn cả Thái-lan (12,6%), In-đô-nê-xi-a (11,3%).
Câu 2: Giải pháp phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay?
I. Bản chất và những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN:
A. Bản chất
 Văn kiện Đại hội XII của Đảng cũng đã nêu khái quát những nội dung quan trọng về các bộ phận cấu thành, vai trò của thị trường, vai trò của Nhà nước, vai trò của nhân dân và mục tiêu bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội trong phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
1. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất;
2. Có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế;
3. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật;
4. Thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường;
5. Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các công cụ, chính sách và các nguồn lực của Nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển; Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế – xã hội.
B. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN
* Về mục tiêu phát triển :
+ KTTT : phát triển LLSX, phát triển kinh tế nhằm mục tiêu lợi nhuận.
+ KTTT ĐH XHCN : phục vụ lợi ích nhân dân trước hết là nhân dân lao động, nhằm xây dựng phát triển CNXH vì mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh ”
* Về sở hữu và thành phần kinh tế :
+ KTTT : tồn tại nhiều chế độ sở hữu, nhiều thành phần kinh tế
+ KTTT ĐH XHCN : lấy chế độ công hữu, KTNN cùng với kinh tế tập thể làm nền tảng.Sở hữu toàn dân, KTNN giữ vai trò chủ đạo.
* Về tổ chức quản lý
+ KTTT : đều cần có sự quản lý của Nhà nước
+ KTTT ĐH XHCN : Do NN XHCN, NN của nhân dân, do ND, vì ND quản lý điều tiết, đồng thởi phát huy vai trò làm chủ Xh của ND.
* Về lĩnh vực phân phối :
+ KTTT : tồn tại nhiều hình thức phân phối
+ KTTT ĐH XHCN : phân phối chủ yếu theo kết quả lao động. hiệu quả kinh tế đồng thời theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác và thông qua phúc lợi XH.
II. Thực trạng và giải pháp nền kinh tế thị trường ĐH XHCN ở nước ta hiện nay:
A. Thực trạng :
ĐH XII đề cập đến 4 tồn tại và hạn chế của KTTT
- hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta thực hiện còn chậm. Một số quy định pháp luật, cơ chế, chính sách còn chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu ổn định, nhất quán; còn có biểu hiện lợi ích cục bộ, chưa tạo được bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển. Một số loại thị trường chậm hình thành và phát triển, vận hành còn nhiều vướng mắc, kém hiệu quả. Giá cả một số hàng hoá, dịch vụ thiết yếu chưa được xác lập thật sự theo cơ chế thị trường.
- Hiệu quả hoạt động của các chủ thể kinh tế, các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế còn nhiều hạn chế. Việc tiếp cận một số nguồn lực xã hội chưa bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế. Cải cách hành chính còn chậm. Môi trường đầu tư, kinh doanh chưa thực sự thông thoáng, mức độ minh bạch, ổn định chưa cao. Quyền tự do kinh doanh chưa được tôn trọng đầy đủ. Quyền sở hữu tài sản chưa được bảo đảm thực thi nghiêm minh.
- Thể chế bảo đảm thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội còn nhiều bất cập. Bất bình đẳng xã hội, phân hoá giàu - nghèo có xu hướng gia tăng. Xóa đói, giảm nghèo còn chưa bền vững.
- Ðổi mới phương thức lãnh đạo của Ðảng trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới về kinh tế. Cơ chế kiểm soát quyền lực, phân công, phân cấp còn nhiều bất cập. Quản lý nhà nước chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; hiệu lực, hiệu quả chưa cao; kỷ luật, kỷ cương không nghiêm. Hội nhập kinh tế quốc tế đạt hiệu quả chưa cao, thiếu chủ động trong phòng ngừa và xử lý tranh chấp thương mại quốc tế.
B. Các giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
- Thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, phát huy vai trò của kinh tế nhà nước.
- Đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên moi trường.
- Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường.
- Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, năng lực và hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
-Mở rộng kinh tế đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế

( Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2016, tr.102-112 )
1. Thống nhất nhận thức về phương hướng, mục tiêu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế; ….. Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các công cụ, chính sách và các nguồn lực của Nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội.
Những nhận thức có giá trị định hướng trên đây cần được tiếp tục cụ thể hóa, thể chế hóa phù hợp với từng giai đoạn phát triển trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp
Thể chế hóa quyền tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân đã được quy định trong Hiến pháp năm 2013. Bảo đảm công khai, minh bạch về nghĩa vụ và trách nhiệm trong thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ công để quyền tài sản được giao dịch thông suốt.
Mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều phải hoạt động theo cơ chế thị trường, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật.
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước theo hướng: doanh nghiệp nhà nước tập trung vào những lĩnh vực then chốt, thiết yếu; . Tăng cường quản lý, giám sát, kiểm tra, kiểm soát bảo đảm công khai, minh bạch về đầu tư, tài chính và các hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác xã; đẩy mạnh liên kết và hợp tác dựa trên quan hệ lợi ích, áp dụng phương thức quản lý tiên tiến, phù hợp với cơ chế thị trường.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi phát triển mạnh kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế, trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế.
Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài, chú trọng chuyển giao công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và thị trường tiêu thụ sản phẩm; …. đồng thời kiểm tra, giám sát, kiểm soát, thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu cực.
3. Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường
Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường; bảo đảm tính đúng, tính đủ và công khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá, dịch vụ công thiết yếu; đồng thời có chính sách hỗ trợ phù hợp cho đối tượng chính sách, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số. …Tiếp tục phát triển đồng bộ và vận hành thông suốt các loại thị trường.
Thực hiện đa dạng hóa thị trường hàng hóa, dịch vụ theo hướng hiện đại, chú trọng hình thành khung pháp lý, phát triển hệ thống phân phối thông suốt và hiệu quả. Cơ cấu lại thị trường tài chính... Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách để thị trường bất động sản vận hành thông suốt, phù hợp quy luật cung - cầu nhằm khai thác, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn lực từ đất đai và tài sản, kết cấu hạ tầng trên đất; ngăn ngừa đầu cơ, lãng phí. Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển đồng bộ, liên thông thị trường lao động cả về quy mô, chất lượng lao động và cơ cấu ngành nghề. Tiếp tục đổi mới, phát triển mạnh mẽ và đồng bộ thị trường khoa học - công nghệ, thực hiện cơ chế thị trường và có chính sách hỗ trợ để khuyến khích các tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất kinh doanh.
4. Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
Tiếp tục nghiên cứu, đàm phán, ký kết, chuẩn bị kỹ các điều kiện thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, tham gia các điều ước quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư,... Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác cụ thể; kết hợp hiệu quả ngoại lực và nội lực, gắn hội nhập kinh tế quốc tế với xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.
Rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm thực thi có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết. Hoàn thiện thể chế để tận dụng cơ hội và phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp quốc tế, nhất là tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế. Hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế.
5. Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước về kinh tế - xã hội và phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội
Nâng cao năng lực hoạch định đường lối, chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng; tăng cường lãnh đạo việc thể chế hoá và việc tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế - xã hội….
Nhà nước thể chế hóa nghị quyết của Đảng, xây dựng, tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách, bảo đảm các loại thị trường ngày càng hoàn thiện và vận hành thông suốt, cạnh tranh công bằng, bình đẳng và kiểm soát độc quyền kinh doanh; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.
Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát huy vai trò làm chủ của nhân dân; bảo đảm quyền tự do, dân chủ trong hoạt động kinh tế của người dân theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và sự tham gia có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng và giám sát việc thực hiện thể chế kinh tế và phát triển kinh tế - xã hội.

Tóm lại, sau 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta đã từng bước hình thành và phát triển; thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN được quan tâm xây dựng và từng bước hoàn thiện. Thực lực của nền kinh tế tăng lên; kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định; lạm phát được kiểm soát; tăng trưởng kinh tế được duy trì hợp lý. Việt Nam được đánh giá là nhóm quốc gia có mức tăng trưởng khá cao trên thế giới. Những kết quả đó là thành tựu nổi bật trong thực hiện các chủ trương, giải pháp xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của Nhà nước, sự nỗ lực của các thành phần kinh tế. Kết quả đó còn là sự đoàn kết, đồng lòng, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

Câu 3: Trình bày những nội dung cơ bản của mô hình tăng trưởng kinh tế:
I. Khái niệm mô hình tăng trưởng kinh tế:
Mô hình tăng trưởng kinh tế là một cách diễn đạt quan điểm cơ bản nhất về sự tăng trưởng kinh tế thông qua các biến số kinh tế và mối liên hệ giữa chúng
II. Các mô hình tăng trưởng kinh tế:
1. Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng:
- Tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng là tăng trưởng kinh tế dựa trên cơ sở gia tăng số lượng các yếu tố đầu vào như vốn, lao động, tài nguyên mà không kèm theo tiến bộ công nghệ.
- Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng có đặc trưng là:
+ Sự gia tăng về lượng các yếu tố đầu vào tạo ra trên 50% thu nhập của nền kinh tế;
+ Không thường xuyên sử dụng các nguồn lực có hiệu quả cao hơn;
+ Chỉ chú trọng phát triển các loại công nghệ và nguồn lực sản xuất truyền thống.
- Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng có những lợi thế như: giải phóng mọi nguồn lực của đất nước; thu hút được nguồn lực từ nước ngoài; giải phóng sức lao động, phát triển thị trường lao động; đáp ứng yêu cầu tăng trưởng nhanh trong giai đoạn đầu phát triển của các nước đang phát triển.
Tuy nhiên, mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng có nhiều hạn chế như: các nguồn lực vốn, lao động, tài nguyên là có hạn, vì thế nếu áp dụng mô hình tăng trưởng này kéo dài sẽ dẫn đến giới hạn, làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường, gia tăng chi phí cho một đơn vị sản phẩm, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp, tiềm ẩn nguy cơ lạm phát, bội chi ngân sách, gây bất ổn kinh tế vĩ mô.
2. Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu:
- Tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu là tăng trưởng kinh tế dựa trên cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào. Tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu dựa trên cơ sở của khoa học – công nghệ hiện đại, với đa số lao động có trình độ học vấn và kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng đi vào lĩnh vực thiết kế, chế tạo thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn, làm ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu không chỉ gia tăng khối lượng sản phẩm, mà còn gia tăng cả chất lượng sản phẩm nền kinh tế.
- Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu có đặc trưng là:
+ hoàn thiện về chất các yếu tố sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng chúng đạt mức chiếm trên 50% tổng thu nhập tăng thêm của nền kinh tế;
+ thường xuyên, liên tục sử dụng nguồn lực có hiệu quả cao hơn;
+ sử dụng các loại công nghệ và nguồn lực tiên tiến.
- Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu có những lợi thế như: nhân tố TFP dường như là vô hạn, nên có khả năng khắc phục được tình trạng khan hiếm nguồn lực; tiết kiệm nguồn lực, giảm chi phí, tăng hiệu quả và tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế; giảm ô nhiểm, bảo vệ môi trường; ít gây bất ổn kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế bền vững, dài hạn.
            à Cần lưu ý rằng việc phân định mô hình tăng trưởng kinh tế thành 2 loại như trên chỉ là tương đối. Trong thực tế không tồn tại mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng hoặc theo chiều sâu thuần túy.
            Điều kiện tiên quyết để chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng sang chiều sâu đó là: phải dựa vào tiến bộ khoa học – công nghệ và dựa vào nguồn nhân lực chất lượng cao.
III. Sự cần thiết VN phải chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế
Văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng đã nhấn mạnh chủ trương tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Triển vọng phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam những năm tới tùy thuộc vào kết quả thực hiện các đột phá chiến lược và các giải pháp cơ bản về đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế.
1. Hệ quả của mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng ở Việt Nam
a. Nền kinh tế kém hiệu quả :
- Nền kinh tế vẫn chủ yếu phát triển theo chiều rộng, tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố về vốn, tài nguyên, lao động trình độ thấp, chưa dựa nhiều vào tri thức, khoa học và công nghệ, lao động có kỹ năng. Năng suất lao động chậm được cải thiện, thấp hơn nhiều so với một số nước trong khu vực. Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế còn thấp. Chưa phát huy được lợi thế so sánh và tận dụng các cam kết hội nhập quốc tế để nâng cao chất lượng tăng trưởng, phát triển bền vững.
Trong bảng xếp hạng số liệu của Thế Giới, VN nằm trong nhóm những nước đang phát triển.
b. Sức cạnh tranh yếu kém :
- Tình trạng trục trặc, thiếu linh hoạt và kém hiệu quả trong sự kết hợp giữa tổng cung và tổng cầu, khiến sản lượng luôn thấp hơn tiềm năng, không phát huy được hết các động lực. Tăng trưởng sản lượng thấp hơn tiềm năng, tính ổn định chưa cao trước những biến động kinh tế cả trong và ngoài nước
Vd: Trong nhiều năm qua sản lượng nông sản tăng nhannh, xuất khẩu nhiều nhưng nông sản của VN chủ yếu là xuất thô, giá trị kinh tế đạt được thấp
- Tốc độ phát triển nợ công gấp 3 lần tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. VK ĐH XII nhận định : “Nợ xấu đang giảm dần nhưng còn ở mức cao, nợ công tăng nhanh. Tình trạng đầu tư công dàn trải, thất thoát, lãng phí chậm được khắc phục. Việc xây dựng và thực hiện đề án cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế thiếu đồng bộ, chưa thật sự gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, kết quả còn hạn chế.”
c. Mất cân đối vĩ mô trầm trọng : Tăng trưởng kinh tế còn thấp so với tiềm năng, nhiều nút thắt tuy đã được nhận diện nhưng chậm tháo gỡ. Các cân đối vĩ mô lớn của Việt Nam đang phải đối mặt với một số rủi ro:
(i) Về tỷ lệ tiết kiệm - đầu tư: Từ đầu những năm 2000 đến nay, tỷ lệ tiết kiệm của Việt Nam thường thấp hơn đầu tư (do đầu tư tăng cao), trong khi tỷ lệ tiết kiệm trong nước tương đối ổn định. Điều này cho thấy, rủi ro trong việc phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài cũng như phản ánh sự kém hiệu quả trong sử dụng vốn đầu tư hiện nay.
(ii) Về cân đối tài khóa: Bội chi tăng cao và tăng phát hành trái phiếu chính phủ đang tạo ra các áp lực đối với giới hạn an toàn nợ công hiện nay.
(iii) Về cán cân thương mại: Đã cân bằng hơn nhưng chưa bền vững. Xuất nhập khẩu Việt Nam phụ thuộc nhiều vào các yếu tố bên ngoài như giá cả, thị trường, đầu tư nước ngoài, trong khi nhu cầu nhập khẩu lại khá lớn
d. Tăng trưởng kinh tế chưa đi cùng với giải quyết tốt các vần đề xã hội và môi trường.
Vẫn còn khoảng cách lớn giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội. Tỷ lệ thiếu việc làm ở nước ta còn lớn. Thành tựu xóa đói giảm nghèo chưa thật sự vững chắc. Mặt trái của mô hình tăng trưởng theo chiều rộng ở nước ta thời gian qua đó là sự suy thoái môi trường nghiêm trọng. Nếu không giải quyết tốt vấn đề này trong quá trình tăng trưởng thì VN có thể xóa đi tất cả các thành tựu đạt được trong KT và XH.
2. Xuất phát từ xu hướng đổi mới mô hình tăng trưởng sau khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu
Hiện nay, kinh tế thế giới về cơ bản đang trong quá trình phục hồi sau khủng hoảng tài chính toàn cầu nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều bất ổn và rủi ro do cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu và các thách thức phát triển ngày càng gay gắt. Yêu cầu bức thiết phải chuyển đổi mô hình tăng trưởng KT sau khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu ngày càng lan rộng ra nhiều nước trên toàn thế giới. Do đó VN phải xây dựng được kịch bản phòng ngừa, phải đổi mới mô hình tăng trưởng KT từ chiều rộng sang chiều sâu để đối phó tốt hơn với khủng hoảng tài chính và chống suy thoái kinh tế toàn cầu.
3. Xuất phát từ yêu cầu chủ động, thích ứng trong hội nhập kinh tế quốc tế.
            Hội nhập kinh tế quốc tế là 1 xu hướng mà VN đang tham gia trên con đường phát triển đất nước và đây là xu hướng khách quan .
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có nghĩa là: phải xuất phát từ lợi ích và điều kiện cụ thể của nước ta, chủ động xem xét, nhận biết xu thế khách quan và diễn biến của kinh tế thế giới, tự mình nhìn nhận những gì là thời cơ, lợi thế có thể tranh thủ, phát huy, những gì là thách thức, tác động tiêu cực cần phòng chống, vượt qua.
Nhiệm vụ trung tâm của nước ta trong lúc này là đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do đó, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là để:
Thứ nhất, tạo điều kiện cho nước ta thu hút một cách có hiệu quả nguồn vốn, máy móc, thiết bị, vật tư, những tri thức hiện đại và tiến bộ khoa học - công nghệ, kỹ năng, kinh nghiệm quản lý, đáp ứng yêu cầu xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, ngày càng mở ra cho nước ta những thị trường mới để phát huy tiềm năng, lợi thế, tăng nhanh xuất khẩu, chuẩn xác hoá phạm vi, mục tiêu thay thế nhập khẩu một cách có hiệu quả.
Thứ ba, giúp chúng ta xác định những đối tác mới cần thu hút nhằm thực hiện tốt hơn chủ trương đa phương hoá, đa dạng hóa, chống lại sự cửa quyền trong quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta...
Câu 4: Trình bày những yêu cầu, mục tiêu, nội dung và nguyên tắc của đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam đến năm 2020?
I.                   Những yêu cầu:
-         Xuất phát từ hạn chế, yếu kém của mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng ở Việt Nam giai đoạn 1991-2010.
-         Xuất phát từ xu hướng đổi mới mô hình tăng trưởng sau khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu
-         Xuất phát từ yêu cầu chủ động, thích ứng trong hội nhập kinh tế quốc tế
II.               Mục tiêu của mô hình tăng trưởng kinh tế giai đoạn đến năm 2020?
Mục tiêu của mô hình tăng trưởng mới là đáp ứng yêu cầu khắc phục các khuyết tật của mô hình tăng trưởng cũ, giúp cho nền kinh tế không bị rơi vào “bẫy thu nhập trung bình”, bảo đảm nền kinh tế tham gia có hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu, hội nhập thành công vào nền kinh tế thế giới.
* Mục tiêu chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế ở VN giai đoạn 2016 – 2020
1. Mục tiêu tổng quát
Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn 5 năm trước. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh.
2. Chỉ tiêu về kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 6,5 - 7%/năm. Đến năm 2020, GDP bình quân đầu người khoảng 3.200 - 3.500 USD. Tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP khoảng 85%. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 5 năm bằng khoảng 32 - 34% GDP. Bội chi ngân sách nhà nước còn khoảng 4% GDP. Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng khoảng 30 - 35%. Năng suất lao động xã hội bình quân tăngkhoảng 5%/năm. Tiêu hao năng lượng tính trên GDP bình quân giảm 1 - 1,5%/năm. Tỉ lệ đô thị hóa đến năm 2020 đạt 38 - 40%.
( Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2016, tr.272 )
III. Các nguyên tắc đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam:
- Thứ nhất, chuyển dần tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng sang tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu.
Mô hình tăng trưởng trong thời gian tới kết hợp có hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, đổi mới và sáng tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát huy lợi thế so sánh và chủ động hội nhập quốc tế, phát triển nhanh và bền vững …. Đổi mới mô hình tăng trưởng chuyển mạnh từ chủ yếu dựa vào xuất khẩu và vốn đầu tư sang phát triển đồng thời dựa cả vào vốn đầu tư, xuất khẩu và thị trường trong nước. Phát huy vai trò quyết định của nội lực, đồng thời thu hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; phát huy đầy đủ, đúng đắn vai trò của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp FDI và khu vực sản xuất nông nghiệp.
( Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2016, tr.87-88. )
- Thứ hai, phải coi trọng hiện đại hóa, lấy hiện đại hóa làm nền tảng để đạt được tăng trưởng kinh tế cao, ổn định và dài hạn.
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo để nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy nghiên cứu và triển khai (R&D), nhập khẩu công nghệ mới; thực hiện phương thức quản lý, quản trị hiện đại; phát huy tiềm năng con người và khuyến khích tinh thần sản xuất kinh doanh của mọi người để chủ động khai thác triệt để lợi thế cạnh tranh, nâng cao giá trị gia tăng, tăng nhanh giá trị quốc gia và tham gia có hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu.
( Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2016, tr.88. )
- Thứ ba, phải bảo đảm sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và phát triển tất cả các vùng.
Trong quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế, phải coi trọng lợi ích của các thành phần kinh tế, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế cạnh tranh lành mạnh, cùng nhau phát triển, các mô hình kinh tế phải đem lại sự công bằng cho các các thành phần kinh tế . Và cơ cấu kinh tế vùng được quan tâm, có sự chuyển dịch theo hướng phát huy tiềm năm, lợi thế của từng vùng và thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng.
- Thứ tư, phải hài hòa vai trò Nhà nước và thị trường trong phân bổ các nguồn lực tăng trưởng.
Thực tiễn chỉ ra rằng, muốn đổi mới mô hình tăng trưởng, mang lại hiệu suất kinh tế cao, phải phân bổ nguồn lực theo nguyên tắc thị trường và cần có biện pháp tiếp cận mạnh mẽ hơn. Phải đảm bảo hài hòa giữa 2 cơ chế : cơ chế thị trường và sự quản lý của Nhà Nước.
- Thứ năm, phải gắn kết tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
Phát triển kinh tế phải gắn với yêu cầu của xây dựng CNXH, trong sự phát triển kinh tế phải gắn với tiến bộ xã hội, phải bảo vệ tài nguyên môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Thứ sáu, phải đổi mới mô hình tăng trưởng  một cách toàn diện, đồng bộ và có hệ thống.
Để thực hiện mục tiêu đổi mới mô hình tăng trưởng cần hệ thống các giải pháp đồng bộ, toàn diện, trong đó, tập trung vào một số giải pháp chủ yếu: Tháo gỡ khó khăn về thể chế, tạo lập môi trường thuận lợi cho đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp (DN) và người dân; phát triển kinh tế tri thức; thúc đẩy tăng trưởng xanh…
IV. Nội dung đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam:
( Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2016, tr.280-293. )
Đổi mới mô hình tăng trưởng, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Kết hợp hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu, tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước, không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh. Gắn kết hài hòa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân; bảo vệ, cải thiện môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án tổng thể cơ cấu lại nền kinh tế và cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực.
1. Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững, xây dựng nông thôn mới và cải thiện đời sống của nông dân.
Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao, hàng hóa lớn; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh;
Khai thác lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, tập trung phát triển sản phẩm có lợi thế so sánh, giá trị gia tăng cao, bảo đảm các tiêu chuẩn theo yêu cầu xuất khẩu, có khả năng tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Tổ chức lại sản xuất, tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị. Gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ nông sản trên cơ sở phát triển các hình thức hợp tác, liên kết đa dạng giữa hộ gia đình với các tổ chức hợp tác và doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và bảo đảm hài hoà lợi ích của các chủ thể tham gia.
Có cơ chế, chính sách khuyến khích nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất và quản lý.
Tập trung thực hiện hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu đến năm 2020 khoảng 40 - 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước, tín dụng ưu đãi và huy động các nguồn lực ngoài nhà nước để đầu tư xây dựnghạ tầng kinh tế - xã hội.
Thực hiện tốt các chính sách phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và nâng cao đời sống của người dân trên địa bàn nông thôn. Tập trung làm tốt công tác nâng cao dân trí, chăm sóc sức khoẻ, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững, bảo đảm an sinh xã hội, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường. Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
2. Đẩy mạnh cơ cấu lại công nghiệp, tạo nền tảng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Nghiên cứu hoàn thiện tiêu chí để xác định các chỉ tiêu thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.Phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp. Đẩy nhanh phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học, công nghệ, có tỉ trọng giá trị quốc gia và giá trị gia tăng cao; có lợi thế cạnh tranh, tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng công nghiệp, xây dựng bình quân khoảng 8,0 - 8,5%/năm; đến năm 2020 tỉ trọng công nghiệp, xây dựng trong GDP khoảng 40%; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP khoảng 25%, trong đó công nghiệp chế tạo khoảng 15%. Phát triển công nghiệp năng lượng, luyện kim, hóa dầu, hóa chất với công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, tạo ra sản phẩm có khả năng cạnh tranh. Ưu tiên phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến nông sản, sản xuất vật tư và máy nông nghiệp. Hỗ trợ phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, nhất là năng lượng gió, mặt trời.
Phát triển ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến. Tiếp cận và làm chủ các công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực công nghiệp xây lắp, đáp ứng yêu cầu xây dựng trong nước và có khả năng cạnh tranh quốc tế. Phát triển mạnh công nghiệp vật liệu xây dựng, nhất là vật liệu mới, vật liệu chất lượng cao.
3. Phát triển các ngành dịch vụ
Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 6,6 - 7,1%/năm. Tỉ trọng khu vực dịch vụ trong GDP khoảng 45% vào năm 2020. Ưu tiên phát triển những ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao.
Phát triển vận tải với cơ cấu hợp lý, hiệu quả.Tăng cường kết nối giữa các phương thức vận tải, khuyến khích phát triển vận tải đa phương thức và logistics. Tạo môi trường cạnh tranh, nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm chi phí vận tải.
Phát triển đồng bộ hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ.Chủ động tham gia vào mạng phân phối toàn cầu.
Phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.
Có chính sách phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn.Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá, xây dựng thương hiệu du lịch Việt Nam. Khai thác hiệu quả, bền vững các di sản văn hóa, thiên nhiên, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh và giữ gìn vệ sinh môi trường. Phát triển các khu dịch vụ du lịch phức hợp, có quy mô lớn và chất lượng cao.
Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển mạnh các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, thể thao..., nhất là dịch vụ chất lượng cao về đào tạo nguồn nhân lực và chăm sóc sức khoẻ.
4. Phát triển kinh tế biển
Phát triển mạnh các ngành kinh tế biển gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các ngành khai thác, chế biến dầu khí; cảng biển, đóng và sửa chữa tàu biển, vận tải biển; khai thác và chế biến hải sản, các dịch vụ hậu cần nghề cá; du lịch biển, đảo. Xây dựng các khu kinh tế, các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất ven biển gắn với phát triển các khu đô thị ven biển.Tăng cường công tác cứu hộ, cứu nạn và bảo đảm an ninh, an toàn trên biển, đảo.
5. Phát triển các vùng và khu kinh tế
Hoàn thiện quy hoạch vùng, lấy quy hoạch làm cơ sở quản lý phát triển vùng. Nâng cao chất lượng lập và quản lý quy hoạch, nhất là quy hoạch kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng tài nguyên, bảo đảm công khai, minh bạch. Chú trọng phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, vùng động lực, các khu kinh tế, các khu công nghiệp. Tạo điều kiện phát triển các khu vực, địa bàn còn nhiều khó khăn, nhất là miền núi, biên giới, hải đảo, Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và phía tây các tỉnh miền Trung. Rà soát quy hoạch, hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát huy hiệu quả các khu kinh tế hiện có.
6. Tạo môi trường thuận lợi phát triển doanh nghiệp
Về doanh nghiệp nhà nước: Thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt động theo cơ chế thị trường, bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Về doanh nghiệp tư nhân: Tạo mọi điều kiện thuận lợi phát triển mạnh doanh nghiệp tư nhân để tạo động lực nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách để doanh nghiệp tư nhân tiếp cận bình đẳng mọi cơ hội, các nguồn lực, nhất là về vốn, đất đai, tài nguyên. Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học và đổi mới công nghệ, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao sức cạnh tranh và tham gia hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị trong và ngoài nước.
Về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Rà soát, sửa đổi pháp luật, chính sách để thu hút mạnh đầu tư nước ngoài, nhất là các dự án có công nghệ cao, thân thiện môi trường, sản phẩm có giá trị gia tăng và tỉ lệ nội địa hóa cao, tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế.
Về kinh tế hợp tác: Khuyến khích phát triển bền vững kinh tế hợp tác, nòng cốt là hợp tác xã với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng; nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác hiệu quả; tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển có hiệu quả trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia. Tạo điều kiện hình thành những tổ hợp nông - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao.
Câu 5: Trình bày những quan điểm, định hướng và giải pháp chủ yếu phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế theo hướng phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay?
1/ - Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao gắn kết với phát triển và ứng dụng khoa học – công nghệ. Đây được coi là chìa khóa của quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế của nước ta trong thời gian tới.
2/- Tái cơ cấu nền kinh tế bắt đầu từ khu vực nhà nước, trước hết là hệ thống ngân sách, đầu tư công và hệ thống doanh nghiệp nhà nước; tái cơ cấu đầu tư theo hướng giảm quy mô và tăng hiệu quả đầu tư toàn xã hội. Để thực hiện nội dung này cần ưu tiên thực hiện mốt số chính sách sau : giảm quy mô, đồng thời tăng hiệu quả của KV DN nhà nước; Tái cơ cấu KV tài chính, trong đó trọng tâm là hệ thống ngân hàng .
3/- Thực hiện kỷ luật tài khóa. Để thay đổi cơ cấu kinh tế, cần bắt đầu với chính sách tài khóa, thực hiện nghiêm kỷ luật tài khóa.
4/- Thực hiện cơ chế thị trường cho các loại giá cơ bản như tỷ suất, tỷ giá, giá đất, năng lượng v.v …
5/- Xây dựng khu vực dân doanh thành động lực tăng trưởng của nền kinh tế. Muốn vậy cẩn có cơ chế phân bổ nguồn lực bình đẳng đối với khu vực kinh tế này.
6/- Đổi mới quản lý nhà nước cho phù hợp với nền kinh tế. Tách bạch chức năng hành pháp chính trị và hành chính công vụ, cải cách thể chế, cải cách cách làm kế hoạch, v.v….
Kl : Văn kiện Đại hội XII nêu rõ: “Mô hình tăng trưởng trong thời gian tới kết hợp có hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, đổi mới và sáng tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát huy lợi thế so sánh và chủ động hội nhập quốc tế, phát triển nhanh và bền vững (hướng tới các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 của Liên hợp quốc); giải quyết hài hòa giữa mục tiêu trước mắt và lâu dài, giữa phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân”
Định hướng mô hình tăng trưởng như Văn kiện Đại hội XII của Đảng là hoàn toàn phù hợp xu thế phát triển của thời đại trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và đặc điểm nền kinh tế nước ta giai đoạn hiện nay.
Đổi mới mô hình tăng trưởng theo định hướng này nhằm vừa thúc đẩy kinh tế phát triển có hiệu quả, tăng nhanh thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân, tránh rơi vào bẫy thu nhập trung bình; vừa giải quyết được vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
Câu 6: Nêu những nhiệm vụ và giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam?

Mở bài : Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng và ngày càng nhanh chóng như hiện nay, quốc gia nào muốn phát triển phải đi nhanh vào nền kinh tế tri thức. Bởi vậy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là bước đi tất yếu mà Việt Nam sẽ phải trải qua. Qua mỗi kỳ Đại hội Đảng đều đưa ra những chủ trương, đường lối, chính sách thiết thực nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức hiện nay.
I. Khái niệm :
Khái niệm công nghiệp hóa:
CNH là quá trình chuyển dịch từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp, từ xã hội nông nghiệp lên xã hội công nghiệp, từ văn minh nông nghiệp lên văn minh công nghiệp.
Khái niệm hiện đại hóa:
HDH là quá trình chuyển dịch căn bản từ xã hội truyền thống lên xã hội hiện đại, quá trình làm cho nền KT và đời sống XH mang tính chất và trình độ của thời đại ngày nay.
Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân loại về CNH và căn cứ vào điều kiện lịch sử cụ thể của VN là 1  nước đi sau trong quá trình phát triển, Đảng cộng sản VN tại Hội nghị lần thứ 7 BCH TW khóa VII (1994) quan niệm: “ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản , toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghệ và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao  động xã hội cao”.
II. Tính tất yếu khách quan đẩy mạnh CNH, HĐH ở Việt Nam:
- Thứ nhất, CNH, HĐH và phát triển kinh tế tri thức là con đường tất yếu của mọi quốc gia trong quá trình phát triển trong bối cảnh ngày nay
+ CNH, HĐH là tất yếu đối với mọi quốc gia trên con đường trở thành một xã hội hiện đại vì đó là nhu cầu tồn tại và phát triển của nhân loại.
+ Trong nền KTTT, để tồn tại và phát triển, các chủ thể kinh tế phải đổi mới công nghệ, tiết kiện CPSX, nâng cao chất lượng SP, phải sử dụng và khai thác có hiệu quả các nguồn lực. Đò hỏi đó tấy yếu thức đẩy quá trình chuyển việc SX chủ yếu dựa vào công cụ lao động thủ công lên Sx bằng máy và lên trình độ ngày càng cao hơn, hoạt động kinh tế có năng suất và có hiệu quả cao hơn. Và đây chính là quá trình CNH,HĐH.
- Thứ hai, CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức là cách thức đế đất nước sớm ra khỏi tình trạng nghèo và kém phát triển.
+ Nước ta đi lên CNXH từ 1 điểm xuất phát: nước đang phát triển có thu nhập thấp.
+ Nước ta vẫn còn 4 nguy cơ lớn mà tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã thẳng thắn chỉ ra :
1. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
2. Nguy cơ chống phá, "diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch", " tự chuyển hóa", " tự diễn biến" xa rời lý tưởng của Đảng, xa rời lợi ích của nhân dân và mục tiêu xây dựng đất nước đi lên CNXH của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên.
3. Nguy cơ tệ nạn tham nhũng, lãng phí, quan liêu và các tiêu cực xã hội, làm suy yếu Đảng.
4. Nguy cơ về bảo vệ độc lập, chủ quyền đất nước, nhất là chủ quyền biển đảo trước âm mưu, thủ đoạn các nước lớn.
Vì vậy CNH – HĐH là 1 trong những con đường giúp nước thóat khỏi nghèo đói, lạc hậu, mức sống người dân được cải thiện và nâng cao
- Thứ ba, đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức là yêu cầu  bắt buộc để tạo lập cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH; củng cố an ninh, quốc phòng trong thời đại toàn cầu hóa.
+ cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH là toàn bộ những yếu tố vật chất của LLSX đạt trình độ KH-KT hiện đại. Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một bước tăng cường cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
+ Nước ta đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN nên cơ sở vật chất – kỹ thuật còn rất thiếu phải xây dựng và CNH-HĐH là con đường giúp xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH.
- Thứ tư, đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức bắt nguồn từ yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn, đầy đủ hơn.
+ Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế là 1 xu hướng phát triển nội trội hiện nay.Đối với nước ta, để chủ động hội nhập sâu hơn, đầy đủ hơn với các thể chế kinh tế toàn cầu, khu vực và song phương có hiệu quả, đời hỏi phải đẩy mạnh CNH,HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
+ CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức còn bắt nguồn từ vai trò của nó trong việc tạo ra những điều kiện cần thiết về con người và KH-CN để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho phép khai thác và phát huy có hiệu quả các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế, tạo khả năng thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu của mọi người dân.
Kl : CNH, HĐH là 1 tất yếu khách quan đối với con đường quá độ lên CNXH và là 1 nhiệm vụ quan trọng nhất trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta.
III. Quan điểm chỉ đạo của Đảng về CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức:
 ( Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2016, tr.89-90. )
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
Xác định hệ tiêu chí nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Chú trọng những tiêu chí phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế (GDP bình quân đầu người, tỉ trọng giá trị gia tăng công nghiệp chế tạo, tỉ trọng nông nghiệp, tỉ lệ đô thị hóa, điện bình quân đầu người,...); những tiêu chí phản ánh trình độ phát triển về mặt xã hội (chỉ số phát triển con người, tuổi thọ bình quân, chỉ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, số bác sĩ trên 1 vạn dân, tỉ lệ lao động qua đào tạo,...); và những tiêu chí phản ánh trình độ phát triển về môi trường (tỉ lệ dân số sử dụng nước sạch, độ che phủ rừng, tỉ lệ giảm mức phát thải khí nhà kính,...).
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn tới là tiếp tục đẩy mạnh thực hiện mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế gắn với phát triển kinh tế tri thức, lấy khoa học, công nghệ, tri thức và nguồn nhân lực chất lượng cao làm động lực chủ yếu; huy động và phân bổ có hiệu quả mọi nguồn lực phát triển. …..; phát triển nhanh và bền vững phù hợp với điều kiện của từng giai đoạn.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tiến hành qua ba bước: tạo tiền đề, điều kiện để công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; và nâng cao chất lượng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong 5 năm tới, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, phát triển nhanh, bền vững; phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
IV. Nội dung cơ bản nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam
( Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2016, tr. 91-97. )
Phát triển công nghiệp
Xây dựng nền công nghiệp và thương hiệu công nghiệp quốc gia với tầm nhìn trung, dài hạn, có lộ trình cho từng giai đoạn phát triển.
Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương và có chính sách phù hợp để xây dựng, phát triển các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, tăng hàm lượng khoa học - công nghệ và tỉ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm, tập trung vào những ngành có tính nền tảng, có lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển nhanh, bền vững, nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế; có khả năng tham gia sâu, có hiệu quả vào mạng sản xuất và phân phối toàn cầu.
Phân bố công nghiệp hợp lý hơn trên toàn lãnh thổ; nâng cao hiệu quả các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất; sớm đưa một số khu công nghiệp công nghệ cao vào hoạt động.
Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu.
Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển toàn diện cả về nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và tổ chức lại sản xuất, thúc đẩy ứng dụng sâu rộng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất, quản lý nông nghiệp và đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài; nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân.
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và quá trình đô thị hóa một cách hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Phát triển khu vực dịch vụ
Đẩy mạnh phát triển khu vực dịch vụ theo hướng hiện đại, đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn các khu vực sản xuất và cao hơn tốc độ tăng trưởng của cả nền kinh tế. Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao như: du lịch, hàng hải, dịch vụ kỹ thuật dầu khí, hàng không, viễn thông, công nghệ thông tin. Hiện đại hóa và mở rộng các dịch vụ có giá trị gia tăng cao như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, logistics và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh khác. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách giá dịch vụ giáo dục - đào tạo, y tế; phát triển dịch vụ giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao, dịch vụ khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể thao, dịch vụ việc làm. Hình thành một số trung tâm dịch vụ. Chủ động phát triển mạnh hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ trong nước, tham gia vào mạng phân phối toàn cầu.
Phát triển kinh tế biển
Phát triển mạnh kinh tế biển nhằm tăng cường tiềm lực kinh tế quốc gia và bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp dầu khí, đánh bắt xa bờ và hậu cần nghề cá, kinh tế hàng hải (kinh doanh dịch vụ cảng biển, đóng và sửa chữa tàu, vận tải biển), du lịch biển, đảo. Có cơ chế tạo bước đột phá về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế biển, thu hút mạnh hơn mọi nguồn lực đầu tư để phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, khai thác tài nguyên biển, đảo một cách bền vững. Tập trung đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động các khu kinh tế ven biển.
Phát triển kinh tế vùng, liên vùng
Thống nhất quản lý tổng hợp chiến lược, quy hoạch phát triển trên quy mô toàn bộ nền kinh tế, vùng và liên vùng. Phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đồng thời ưu tiên phát triển các vùng kinh tế động lực, tạo sức lôi cuốn, lan tỏa phát triển đến các địa phương trong vùng và đến các vùng khác. Có chính sách hỗ trợ phát triển các vùng còn nhiều khó khăn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và hải đảo; phát triển kinh tế lâm nghiệp
Phát triển đô thị
Đổi mới cơ chế, chính sách, kiểm soát chặt chẽ quá trình phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch. Từng bước hình thành hệ thống đô thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thân thiện với môi trường, gồm một số đô thị lớn, nhiều đô thị vừa và nhỏ liên kết và phân bố hợp lý trên các vùng; chú trọng phát triển đô thị miền núi, phát triển mạnh các đô thị ven biển. Nâng cao chất lượng, tính đồng bộ và năng lực cạnh tranh của các đô thị; chú trọng phát huy vai trò, giá trị đặc trưng của các đô thị động lực phát triển kinh tế cấp quốc gia và cấp vùng, đô thị di sản, đô thị sinh thái, đô thị du lịch, đô thị khoa học.
Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội để tiếp tục tập trung đầu tư hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối đồng bộ với một số công trình hiện đại.
V. Giải pháp nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam
1. Đánh giá về quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước sau 30 năm đổi mới (1986-2016)
a. Với tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”, Đại hội XII khẳng định, sau 30 năm đổi mới, quá trình công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước ngày càng được đẩy mạnh và đạt được những thành tựu quan trọng:
- “Công nghệ sản xuất công nghiệp đã có bước thay đổi về trình độ theo hướng hiện đại. Tỷ trọng công nghiệp chế tạo, chế biến trong giá trị sản xuất công nghiệp tăng, tỷ trọng công nghiệp khai thác giảm dần (...); cơ cấu xuất khẩu chuyển dịch phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
- “Công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn có chuyển biến; nông nghiệp phát triển toàn diện hơn theo hướng khai thác những lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới; ứng dụng khoa học - công nghệ và mức độ cơ giới hóa được nâng lên; xây dựng nông thôn mới có nhiều tiến bộ”.
- “Cơ cấu lao động có sự chuyển dịch tích cực (...) quá trình đô thị hóa diễn ra khá nhanh”.
- Cơ cấu kinh tế theo ngành dần chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông - lâm - ngư nghiệp, tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, xây dựng.
b. Tuy nhiên, quá trình CNH, HĐH đất nước trong những năm qua còn nhiều hạn chế, kết quả chưa tương xứng với tiềm năng, chưa đạt mục tiêu đã hoạch định. Cụ thể là:
- “Thực hiện CNH, HĐH còn chậm, chưa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp nền tảng và công nghiệp hỗ trợ chưa có định hướng chiến lược rõ ràng, hiệu quả thấp. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều hạn chế, yếu kém, lạc hậu và thiếu tính kết nối. Phát triển đô thị thiếu đồng bộ, chất lượng thấp. CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới còn chậm”.
- “Chất lượng nguồn nhân lực thấp, chuyển dịch cơ cấu lao động chưa tương ứng với chuyển dịch cơ cấu sản xuất”. Vì thế, “nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong mục tiêu phấn đấu để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại không đạt được”.
c. Những hạn chế, yếu kém nêu trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chủ yếu là do:  “Thể chế hóa và tổ chức thực hiện còn chậm, thiếu hệ thống và đồng bộ. Chưa có đột phá về thể chế để huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả nguồn lực phát triển theo cơ chế thị trường. Chưa xác định rõ những ngành, lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm cần ưu tiên trong chính sách công nghiệp quốc gia cho từng giai đoạn; thiếu gắn kết chặt chẽ, đồng bộ giữa CNH, HĐH với đô thị hóa, giữa phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn với xây dựng nông thôn mới”. “Chưa chuẩn bị thật tốt các điều kiện cần thiết và tận dụng thời cơ để hội nhập quốc tế có hiệu quả; có lúc, có việc chưa gắn chặt với đẩy mạnh CNH, HĐH, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ”.
3. Giải pháp
3.1 Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao:
- Cải cách toàn diện giáo dục và đào tạo, coi đó là nhiệm vụ cấp bách
- Xây dựng xã hội học tập dưới nhiều hình thức và biện pháp tạo cơ hội và khuyến khích mọi người tham gia học tập.
-Nâng cao chất lượng toàn diện cho người lao động.
Văn kiện ĐH XII xác định: “ Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo theo hướng mở, hội nhập, xây dựng xã hội học tập, phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và trách nhiệm công dân….Phát triển giáo dục đại học theo hướng hình thành cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học định hướng ứng dụng và cơ sở giáo dục đại học định hướng thực hành… Tăng cường quản lý nhà nước về nguồn nhân lực, gắn kết cung - cầu. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo điều kiện hỗ trợ dịch chuyển lao động và phân bố lao động hợp lý, hiệu quả. ” ( Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2016, tr. 295-296. )
3.2 Thúc đẩy phát triển khoa học – công nghệ
Đảng ta xác định “ KH-CN cùng với giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. là nền tảng và động lực của CNH, HĐH đất nước ”
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ. Tăng cường tiềm lực khoa học, công nghệ và xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, phát huy năng lực sáng tạo của mọi cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức…. Hoàn thiện thể chế định giá tài sản trí tuệ, tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, xử lý nghiêm các vi phạm. Hỗ trợ nhập khẩu công nghệ nguồn, công nghệ cao và kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu công nghệ.
Có cơ chế đặc thù để phát triển các cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ trọng điểm theo mô hình tiên tiến và triển khai những dự án khoa học, công nghệ quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh….Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá độc lập, tư vấn, phản biện, giám định xã hội đối với hoạt động khoa học, công nghệ.
Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước và có cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư nghiên cứu phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ…Tạo thuận lợi thúc đẩy phát triển mạnh doanh nghiệp khoa học, công nghệ. Có chính sách đào tạo, phát triển, trọng dụng và tôn vinh đội ngũ khoa học, công nghệ. Khuyến khích các nhà khoa học là người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài tham gia hoạt động khoa học, công nghệ tại Việt Nam.
( Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2016, tr. 297-299. )
3. Tạo lập nguồn vốn đầu tư cho đẩy mạnh CNH-HĐH gắn với phát triển KT tri thức
       Vốn được tạo lập từ 2 nguồn là tích lũy trong nội bộ nền kinh tế và thu hút từ bên ngoài.
+ Việc tích lũy vốn từ nội bộ nền kinh tế được thực hiện trên cơ sở nâng cao hiệu quả SX,KD. Sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ.Chống lãng phí, thất thoát vốn.
+ Để thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài, phải tiếp tục hoàn thiện cơ chế mở cửa nền kinh tế, kiện toàn hệ thống pháp luật về kinh tế đối ngoại, thực hiện hợp lý các chính sách ưu đãi, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để các tổ chức và người nước ngoài vào VN hợp tác đầu tư.
4.  Mở rộng các quan hệ hợp tác quốc tế
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển…Đưa quan hệ với các đối tác đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại đa phương, nhất là trong ASEAN, Liên hợp quốc. Tăng cường hợp tác quốc tế và khu vực trong bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia. ….Triển khai đồng bộ hoạt động đối ngoại, cả về chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, văn hóa, xã hội. Thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế và chủ động, tích cực đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; khai thác tối đa các cơ hội thuận lợi, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực để mở rộng thị trường, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài cho phát triển. Nâng cao năng lực giải quyết các tranh chấp đầu tư, thương mại quốc tế.
Nâng cao chất lượng công tác tham mưu về đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tăng cường công tác thông tin đối ngoại, hội nhập quốc tế, tạo đồng thuận trong nước và tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước.
Đẩy mạnh công tác người Việt Nam ở nước ngoài. Khuyến khích và hỗ trợ đồng bào ta ở nước ngoài đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau để phát triển và hòa nhập tốt với cộng đồng nước sở tại, đóng góp vào tăng cường hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam với các nước. Tạo thuận lợi để kiều bào tham gia xây dựng và bảo vệ đất nước. Làm tốt công tác bảo hộ công dân ở nước ngoài.
( Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2016, tr. 313-315. )
5. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và phát huy vai trò làm chủ của nhân dân
Xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, trong sạch, vững mạnh. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung tạo dựng thể chế, luật pháp, cơ chế, chính sách và môi trường, điều kiện thuận lợi, an toàn để kinh tế thị trường vận hành đầy đủ, thông suốt, hiệu quả và hội nhập quốc tế; phát huy mạnh mẽ quyền dân chủ, tự do sáng tạo của người dân trong phát triển kinh tế - xã hội.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế…. Xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, năng động, hiệu lực, hiệu quả, lấy kết quả phục vụ và mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp là tiêu chí đánh giá. Tăng cường công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao
Tập trung cải cách thủ tục hành chính theo hướng tinh giản, gắn với nâng cao chất lượng chính sách, pháp luật…  Công khai, minh bạch các quy trình, thủ tục hành chính. Bảo đảm quyền tự do của người dân, doanh nghiệp trong hoạt động kinh tế đi đôi với tuân thủ pháp luật…
Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương bảo đảm phục vụ tốt nhất người dân, doanh nghiệp. … Tập trung vào cung cấp dịch vụ công, bảo đảm an sinh xã hội, an toàn xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống cho người dân. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy phù hợp đối với chính quyền đô thị, hải đảo.
( Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2016, tr. 308-311. )
Như vậy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng nhằm phấn đấu sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Muốn đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa một cách bền vững và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng không còn con đường nào khác hơn con đường phát triển mạnh kinh tế tri thức, chăm lo phát triển văn hóa và con người, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế tạo ra thế và lực để chủ động hội nhập kinh tế thế giới. Những điểm mới trong tư duy của Đảng về chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa được nêu ra trong Đại hội Đảng lần thứ XII, một mặt là sự tiếp nối những quan điểm, tư tưởng nhất quán của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong các kỳ đại hội trước, mặt khác là sự bổ sung, phát triển cụ thể hóa hơn để triển khai có hiệu quả những nhiệm vụ cụ thể trong tình hình mới. Đại hội lần thứ XII khẳng định quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta vượt qua khó khăn, thách thức... thực hiện thắng lợi mục tiêu cao cả: “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội”


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét